Hạnh nguyện Bồ tát (Bodhisattva vow) là một lời nguyện (tiếng Phạn: Praṇidhāna, nghĩa đen là nguyện vọng hoặc quyết tâm hay tâm nguyện) được được một số Phật tử Đại thừa (Mahāyāna) phát tâm thực hiện để đạt được Phật quả trọn vẹn vì lợi ích của tất cả chúng sinh. Người đã thực hiện lời nguyện này về danh được gọi là Bồ tát (một chúng sinh đang hướng tới Phật quả). Điều này có thể được thực hiện bằng cách tôn kính tất cả các vị Phật và bằng cách trau dồi sự hoàn thiện về đạo đức và tâm linh, để phụng sự người khác. Đặc biệt, các vị Bồ tát hứa sẽ thực hành Sáu điều Ba-la-mật đa gồm bố thí, trì giới, nhẫn nhục, tinh tấn, định tâmtrí huệ để đắc thành chánh quả Bồ-đề tâm của họ là đạt được quả vị Phật vì lợi ích của tất cả chúng sinh[1]. Lời phát nguyện thường được thực hiện trong bối cảnh nghi lễ Phật giáo, được một hoà thượng đạo hạnh, sư phụ, hoặc đạo sư chứng đắc[2].

Quan Âm Bồ tát ở chùa Hạnh Nguyện
Bồ tát Phổ Hiền ở chùa Hạnh Nguyện

Lời nguyện

sửa

Mười nguyện lớn của Bồ tát Phổ Hiền gồm[3][4]:

Các lời nguyện của Phật Dược Sư:

  • Phát hào quang chiếu sáng mọi chúng sinh.
  • Cho chúng sinh biết đến Nhất thiết trí của mình.
  • Cho chúng sinh thực hiện được ước nguyện.
  • Hướng dẫn chúng sinh đi trên đường Đại thừa.
  • Giúp chúng sinh giữ giới hạnh.
  • Giúp chúng sinh chữa lành các thứ bệnh do sáu giác quan sinh ra.
  • Chữa bệnh thuộc về thân tâm cho mọi chúng sinh.
  • Cho phụ nữ tái sinh trở thành nam giới.[5]
  • Tránh cho chúng sinh khỏi rơi vào tà kiếp và giúp trở về chính đạo.
  • Tránh cho chúng sinh khỏi tái sinh trong thời mạt pháp.
  • Đem thức ăn cho người đói khát.
  • Đem áo quần cho người rét mướt.

Tứ hoằng thệ nguyện (四弘誓願/The Four Encompassing Vows):

  • Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ (眾生無邊誓願度/Masses [of] creatures, without-bounds, [I/we] vow to save [them all]): Tức là Nguyện giải thoát vô số chúng sinh
  • Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn (煩惱無盡誓願斷/Anxiety [and] hate, [delusive-desires] inexhaustible, [I/we] vow to break [them all]): Tức là Nguyện đoạn tuyệt với vô vàn phiền não
  • Pháp môn vô lượng thệ nguyện học (法門無量誓願學/Dharma gates beyond-measure [I/we] vow to learn [them all]): Tức là Nguyện tu học Phật pháp nhiều vô lượng
  • Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành (佛道無上誓願成/Buddha Way, unsurpassable, [I/we] vow to accomplish [it]): Tức là Nguyện đạt thành đạo vô thượng chánh đẳng chánh giác

Chú thích

sửa
  1. ^ Gyatso, Kelsang (1995). Joyful Path of Good Fortune. Tenzin Phunrabpa biên dịch (ấn bản thứ 2). London: Tharpa Publications. tr. 442–553. ISBN 978-0-948006-46-3. OCLC 35191121.
  2. ^ “The Ritual for Taking the Bodhisattva Vows”. studybuddhism.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ Rhodes, Robert F. (2017). Genshin's Ōjōyōshū and the Construction of Pure Land Discourse in Heian Japan, p. 326. University of Hawaii Press.
  4. ^ Leighton, Taigen Dan (2012). Faces of Compassion: Classic Bodhisattva Archetypes and Their Modern Expression, pp. 140-147. Simon and Schuster.
  5. ^ Trích nguyện lớn thứ tám: Tôi nguyện đời sau, khi đắc đạo bồ đề. Nếu có người nữ nào bị trăm nỗi xấu của thân phận người nữ, bức bách não hại, chán ngán vô cùng, muốn bỏ thân nữ. Nếu được nghe danh hiệu tôi rồi, tất cả đều được đổi thân nữ thành thân nam, đủ tướng trượng phu, cho đến chứng đạo vô thượng bồ đề.

Tham khảo

sửa

Liên kết ngoài

sửa