Gia tộc Shimazu
Gia tộc Shimazu (Nhật:
Gia tộc Shimazu 島津氏 | |
---|---|
Nguyên quán | Tỉnh Satsuma Tỉnh Ōsumi Tỉnh Hyūga |
Gia tộc mẹ | Gia tộc Minamoto (Seiwa Genji) |
Người sáng lập | Shimazu Tadahisa |
Người cai trị cuối cùng | Shimazu Tadashige |
Người đứng đầu hiện tại | Shimazu Nobuhisa |
Thành lập | Thế kỷ 12 (khoảng năm 1196 sau CN) |
Cai trị đến | 1947, Hiến pháp Nhật Bản quy định trừ hoàng gia Nhật, mọi quyền lợi của các vương hầu khanh tướng bị bãi bỏ hoàn toàn |
Chi tộc nhánh | Tamazato Shimazu Phiên Sadowara Kawakami, Katsura, Sata, Sakomizu, Kabayama, Yamada, Kiire, Nonoyama, Machida |
Gia tộc Shimazu | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Kanji | 島津氏 | ||||||
Kana | しまつ し | ||||||
Hiragana | しまづし | ||||||
Katakana | シマズ-シ | ||||||
Kyūjitai | 嶋津氏 嶌津氏 | ||||||
|
Tổng quan
sửaVào tháng 8 năm 1185, sau khi Loạn Jishō-Juei kết thúc, Shimazu Tadahisa, người sáng lập gia tộc Shimazu, được bổ nhiệm vào vị trí Sō-kan của Trang viên Shimazu, lãnh địa của gia tộc Konoe, gia tộc đứng đầu các gia tộc Sekke. Bắt đầu từ điều này, sau khi thành lập Mạc phủ Kamakura, Minamoto no Yoritomo đã bổ nhiệm ông làm Thủ hộ (Shugo) Tỉnh Echizen bên cạnh ba tỉnh Satsuma, Ōsumi và Hyūga, khiến nơi đây trở thành một trong 4 tỉnh bất thường trong số các Gokenin hùng mạnh của Mạc phủ Kamakura được bổ nhiệm làm thủ hộ. Kể từ đó, gia đình Shimazu đã phát triển thành một gia tộc ở Nam Kyūshū, từ Shugo thành Shugo Daimyō rồi trở thành Daimyō trong thời kỳ Chiến quốc, vào thời kỳ đỉnh cao, gia tộc này kiểm soát gần như toàn bộ Kyūshū. Năm 1587, Toyotomi Hideyoshi đã bình định Kyūshū, gia tộc Shimazu đầu hàng.[1]
Mặc dù thuộc về Tây Quân và bị đánh bại trong Trận Sekigahara nhưng ông đã chạy thoát khỏi lãnh thổ của mình và trở thành một trong những Hùng phiên quan trọng nhất thời Edo, với tài sản ròng là 770.000 koku. Vào cuối thời Edo, cùng với gia tộc Mōri của phiên Chōshū, họ trở thành lực lượng trung tâm trong phong trào chống Mạc phủ và trở thành động lực thúc đẩy cuộc Minh Trị Duy tân. Trong thời Minh Trị và Đại Chính, gia tộc này đóng một vai trò trọng trong giới chính trị và kinh doanh.[1] Gia tộc Shimazu có 14 chi họ được xếp vào hàng Kazoku, bao gồm gia tộc chính, gia tộc nhánh, gia tộc lãnh chúa phong kiến và chư hầu trước đây (2 gia đình công tước, 1 gia đình bá tước và 11 gia đình nam tước), con số chỉ đứng sau gia tộc gia tộc Matsudaira (29 gia tộc).[2]
Gia tộc Shimazu là một gia tộc hiếm hoi trong số rất nhiều daimyō vẫn tiếp tục là một gia đình danh giá từ Kamakura và Muromachi đến Edo cho đến ngày nay.
Nguồn gốc
sửaCó nhiều giả thuyết khác nhau về dòng họ Shimazu, sau khi Shimazu Tadahisa được bổ nhiệm làm Gesu của Trang viên Shimazu, thuộc sở hữu của gia tộc Konoe vào ngày 17 tháng 8 năm Nguyên Lịch thứ 2 (năm 1185),[3] ngày 28 tháng 11 năm Văn Trị thứ nhất (năm 1185) sau Hiến chương Hoàng gia Văn Trị, người ta nói rằng mọi chuyện bắt đầu khi Minamoto no Yoritomo chính thức bổ nhiệm ông làm Jitō của khu vực và đặt tên là Shimazu. Về nguồn gốc của Tadahisa, Trong "Quốc sử Shimazu" và "Phả hệ chính thống của tộc Shimazu" nói rằng "Tango Naishi, người đã sinh ra Tadahisa trong khuôn viên của Đền Sumiyoshi Taisha ở Tỉnh Settsu là vợ lẽ của Minamoto no Yoritomo và Tadahisa là đứa con trai thất lạc của Yoritomo" và ông được sinh ra là con trai của vợ lẽ của Yoritomo.
Điểm chung của Shimazu Tadahisa và Ōtomo Yoshinao của Tỉnh Bungo là đều được bổ nhiệm làm thủ hộ (Shugo) của Kyūshū, cả hai đều là tổ tiên của những gia tộc nổi tiếng sau này ở Kyūshū, gốc gác của họ không rõ ràng, truyền thuyết kể rằng họ đều được Yoritomo sủng ái vì mẹ của họ là vợ lẽ của ông. Tadahisa hoạt động ở Kyoto với tư cách là thuộc hạ của gia tộc Sekke còn Yoshinao là con nuôi của Nakahara Chikayoshi, một quan chức làm việc trong Mạc phủ. Tại thời điểm này, ngay cả khi họ được bổ nhiệm làm Jitō thì củng có rất ít samurai ở các khu vực Tōgoku có thể phụ trách quản lý các trang viên ở những nơi xa xôi, cả gia tộc Shimazu và Gia tộc Ōtomo đều có một điểm chung là họ chuyển đến Kyūshū không phải vì chiến công mà để quản lý trang viên tốt hơn.[b]
Các truyền thuyết nguồn gốc khác
sửaCó nhiều giả thuyết khác nhau về cha ruột của Tadahisa, ngoài giả thuyết ông là con ruột của Yoritomo và là con nuôi của Koremune Kōgen, còn có giả thuyết cho rằng ông là con ruột của Kōgen. Trong những năm gần đây, đã có những giả thuyết gây nghi ngờ về giả thuyết con ruột của Kōgen do vấn đề với Hán tự thông dụng (通字).
Lịch sử
sửaThời kỳ Kamakura
sửaVào năm Nguyên Lịch thứ 2 (năm 1185), khi Tadahisa mới 6 tuổi,[4] ông được Minamoto no Yoritomo, Chinh di Đại tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Kamakura, bổ nhiệm làm Jitō của Trang viên Shimazu, trang viên lớn nhất Nhật Bản vào thời điểm đó. Kể từ đó, ông đã nắm giữ chức của thủ hộ của tỉnh Satsuma, Ōsumi và Hyūga. Năm Văn Trị thứ 5 (năm 1189), năm 10 tuổi, ông tham gia cuộc viễn chinh Tōhoku của quân đội Mạc phủ Kamakura do Minamoto no Yoritomo chỉ huy để chinh phục Ōshū. Tadahisa là một Gokenin của Mạc phủ Kamakura, nhưng ông ta có liên quan đến Sự biến Hiki Yoshikazu xảy ra sau cái chết của Yoritomo vào năm Kiến Nhân thứ 3 (năm 1203) nên tạm thời mất chức thủ hộ , nhưng sau đó ông ta đã lấy lại vị trí này.
Con trai trưởng của Tadahisa, Shimazu Tadatoki, được cho là đã đạt được thành công quân sự đáng kể với tư cách là một tướng quân đầy quyền lực bên phe Mạc phủ Kamakura trong Chiến tranh Jōkyū, ngoài tỉnh Satsuma, Ōsumi và Hyūga, ông còn giữ chức thủ hộ của tỉnh Wakasa, Iga, Sanuki, Izumi, Echizen và Ōmi, trở thành Gokenin của Mạc phủ Kamakura. Ngoài ra, thanh Tachi được Tadatoki sử dụng trong chiến tranh Jōkyū được gọi là "Tsunakiri", Bạch kỳ Genji và bộ giáp Ō-yoroi yêu thích của Tadahisa là ba báu vật gia truyền của gia tộc nên được trưởng tộc của gia tộc Shimazu giữ riêng. Sau cuộc nổi dậy, Tadahisa được bổ nhiệm vào vị trí thủ hộ của tỉnh Echizen, và trở thành thủ hộ hàng đầu trong Mạc phủ Kamakura, có tổng cộng năm tỉnh. Năm 1227 (năm An Trinh thứ nhất), sau cái chết của Tadahisa, con trai trưởng của ông là Tadatoki lên làm trưởng tộc đệ nhị của gia tộc Shimazu, mặc dù ông kế thừa chức vụ này nhưng chức vụ của thủ hộ ở tỉnh Echizen đã sớm bị thay thế bởi gia tộc Gotō.
Từ đời Tadahisa trở đi, trưởng tộc gia tộc Shimazu sống ở Kamakura, theo thông lệ đối với các Gokenin quyền lực của Mạc phủ, việc quản lý thực sự trong khu vực đều được thực hiện bằng cách cử các thành viên trong gia đình và thuộc hạ đến, nhưng vào thế hệ thứ ba là Shimazu Hisatsune phải rời đi để tham gia chống quân Mông Cổ xâm lược, kể từ đó, gia đình trưởng tộc chuyển đi và bắt đầu ổn định cuộc sống, thế hệ thứ tư là Shimazu Tadamune, là thành viên đầu tiên của gia tộc Shimazu chết ở Satsuma.
Nam–Bắc triều
sửaCuối cùng, quyền lực của Mạc phủ Kamakura suy yếu và động lực lật đổ Mạc phủ ngày càng gia tăng, năm 1933 (năm Nguyên Hoằng thứ 3, năm Chính Khánh thứ 2), Thế hệ thứ 5 là Shimazu Sadahisa tham gia vào phong trào lật đổ Mạc phủ Kamakura của Thiên hoàng Go-Daigo. Sadahisa đánh bại tổ chức Chinzei Tandai cùng với Gokenin của ông ta ở Kyūshū, sau khi Mạc phủ Kamakura sụp đổ, Sadahisa lấy lại được vị trí thủ hộ của Ōsumi và Hyūga, vốn đã được giữ từ thế hệ đầu tiên là Tadahisa. Sau khi Tân chính Kiến Vũ kết thúc, Ashikaga Takauji bị đánh bại ở tỉnh Settsu và chạy trốn đến Kyūshū, tại đây gia tộc Shōni đã giúp đỡ Takauji, họ đã chiến đấu với gia tộc Kikuchi và các thành viên khác trong triều đình của Thiên hoàng Go-Daigo trong trận Tatarahama ở tỉnh Chikuzen (thành phố Fukuoka, tỉnh Fukuoka), ông đóng vai trò quan trọng với tư cách là một daimyō quyền lực của gia tộc võ sĩ Kyūshū. Tuy nhiên, giữa năm 1342 (Nam triều: năm Hưng Quốc thứ 3, Bắc triều: năm Khang Vĩnh thứ nhất) trong thời đại Nam–Bắc triều, thân vương Kanenaga, được Seisei Shōgun phái đi làm tướng của Nam Quân tiến vào Nam Kyūshū, củng cố quyền lực với gia tộc Kikuchi, nhất thời họ buộc phải chiến đấu vì họ cũng thuộc về Nam triều.
Sau đó, Sadahisa trở về phe Mạc phủ, đã gửi đơn thỉnh cầu tới Mạc phủ vào năm 1362 (Nam triều: năm Chính Bình thứ 17, Bắc triều: năm Trinh Trị thứ nhất), ngay trước khi ông qua đời.[5] Trong đó, Sadahisa cho biết Trang viên Shimazu của gia tộc Shimazu trấn giữ 3 tỉnh Satsuma, Ōsumi và Hyūga, Ông kêu gọi tính hợp pháp của việc trở thành thủ hộ của ba tỉnh, lập luận rằng vị trí thủ hộ của ba tỉnh là do Minamoto no Yoritomo trao cho ông, còn các vị trí thủ hộ của Ōsumi và Hyūga của Chinzei Tandai (gia tộc Hojo) chỉ đơn thuần là cho mượn. Như đã biết, gia tộc Shimazu đã bị tịch thu vị trí thủ hộ của Ōsumi và Hyūga do bị trừng phạt vì Sự biến Hiki Yoshikazu và tuyên bố của Sadahisa không phải là sự thật. Nhưng niềm tin này của Sadahisa đã được kế thừa bởi những người kế vị ông, gia tộc Shimazu và các thuộc hạ và được truyền lại cho các thế hệ tương lai. Thậm chí ngày nay còn có thông tin cho rằng "kể từ khi thành lập Mạc phủ Kamakura gia tộc Shimazu đã kế thừa chức vụ thủ hộ của ba tỉnh Satsuma, Ōsumi và Hyūga trong suốt thời Trung Cổ và trấn giữ ba tỉnh này trong 700 năm", điều này sẽ ủng hộ một nhận thức khác với sự thật lịch sử.
Sadahisa đã mất đi đứa con trai trưởng Shimazu Munehisa từ rất sớm, ông giao vị trí thủ hộ của Satsuma và Ōsumi cho con trai thứ ba là Shimazu Morohisa, và con trai thứ tư là Shimazu Ujihisa, cho phép họ phân chia và kế thừa gia tộc Shimazu. Shimazu Morohisa được bổ nhiệm làm Suke (介 (Giới)) của Tỉnh Kazusa, nên hậu duệ của Morohisa là gia đình Sōshū, Shimazu Ujihisa được bổ nhiệm làm Kami (守 (Thủ)) của Tỉnh Mutsu, hậu duệ của Ujihisa là gia đình Ōshū. Sau khi chia thừa kế, thế hệ thứ 6 là Ujihisa (gia đình Ōshū) tại trại Mizushima thuộc phe võ gia của Kyūshū tandai tức giận vì vụ mưu sát Shōni fuyusuke (Sự biến Thủy Đảo) của Imagawa Sadayo nên đã đào thoát khỏi phe võ gia, tương tự như vậy, thế hệ thứ 6 là Morohisa (gia đình Sōshū) cũng làm theo và đào tẩu khỏi phe võ gia, cả hai gia đình đoàn kết để chiến đấu chống lại Seiseifu, trả thù cho gia tộc Shimazu và chiến đấu chống lại cuộc nổi dậy Nam Kyūshū do Imagawa tandai gây ra, và cuối cùng đã thành công trong việc đẩy lùi những kẻ thù.
Tuy nhiên, mặc dù hai gia đình của gia tộc Shimazu thể hiện sự đoàn kết bền chặt trong khi có chung một kẻ thù bên ngoài, nhưng sau khi kẻ thù bên ngoài đó biến mất, họ lại trở thành kẻ thù lớn nhất của nhau.
Từ đầu đến giữa thời kỳ Muromachi
sửaCả hai gia đình của gia tộc Shimazu đều sống sót sau cuộc nội chiến Nam–Bắc triều thông qua sự phân chia và thừa kế, mất kẻ thù chung để đoàn kết chiến đấu, họ bắt đầu coi nhau là mối đe dọa, xung đột ngày càng sâu sắc. Cuối cùng, thế hệ thứ 7 của gia đình Sōshū là Shimazu Korehisa và con trai trưởng của ông Shimazu Morihisa có mâu thuẫn, xung đột nội bộ nổ ra trong gia đình Sōshū, thế hệ thứ 7 của gia đình Ōshū là Shimazu Motohisa đã đứng ra làm trung gian giải quyết, cảm thấy mắc nợ Motohisa, Korehisa đã trao cho Motohisa chức vụ thủ hộ của Satsuma và những báu vật gia truyền của gia tộc Shimazu, nhìn bề ngoài, hai gia đình của gia tộc Shimazu đã được thống nhất. Sau này, Mạc phủ Muromachi cũng đồng ý cùng thừa kế nhưng sự yên ổn đã cản trở việc này.[c] Tuy nhiên, gia đình Sōshū không lụi tàn nên Mâu thuẫn giữa hai gia đình vẫn tiếp diễn. Ngoài ra, kể từ thời Motohisa Shugo-sho đã được chuyển tới lâu đài Shimizu ở Kagoshima, cội nguồn của Thành phố Kagoshima.
Chức shugo của gia tộc Shimazu được chuyển cho gia đình Ōshū, khi Motohisa chết mà không có người thừa kế, người đứng đầu gia tộc Ijūin (một gia tộc hâu duệ của gia tộc Shimazu) là Ijūin Yorihisa âm mưu đưa con trai mình trở thành người đứng đầu gia tộc. Nhận thấy được điều này, em trai của Motohisa, Shimazu Hisatoyo đã cưỡng đoạt tấm Bài Vị của Motohisa và trở thành người đứng đầu thứ 8 của gia tộc. Điều này làm sâu sắc thêm xung đột với gia tộc Ijūin và khi gia đình Sōshū hỗ trợ gia tộc Ijūin, một lần nữa, xung đột nội bộ lại xảy ra trong lãnh thổ (Loạn Ijūin Yorihisa). Cuối cùng, Hisatoyo đã lật đổ gia tộc Ijūin và cũng thành công trong việc tiêu diệt gia đình Sōshū. Thủ hộ lãnh quốc chế của gia tộc Shimazu hoàn thiện.
Thế hệ thứ 9 là Shimazu Tadakuni, gia tộc Shimazu đã trở thành một Shugo Daimyō và một thời kỳ tương đối hòa bình vẫn tiếp tục, nhưng vẫn có những xung đột nội bộ lẻ tẻ với quy mô khác nhau. Đặc biệt là kể từ khi em trai của Tadakuni là Shimazu Yōkyū có tiếng nói hơn trong gia tộc dấn tới cuộc xung đột giữa hai anh em (ngoài ra, vì Tadakuni không thể giải quyết được mâu thuẫn nội bộ nên đã tạm thời giao quyền trưởng tộc cho Yōkyū, cũng có giả thuyết cho rằng sau đó Tadakuni đã cố gắng lấy lại chức trưởng tộc). Cuộc xung đột này diễn ra trong chính quyền trung ương, nơi Mạc phủ đứng về phía Tadakuni, người đã đánh bại Daikakuji Yoshiaki, người đã thua trong cuộc tranh giành quyền lực với Taishōgun thứ 6 là Ashikaga Yoshinori và Yōkyū đã đầu hàng, cuộc xung đột kết thúc với chiến thắng của Tadakuni. Vào thời điểm này, Tadakuni đã để Yōkyū thành lập gia đình Satshū và đưa ra một số nhượng bộ. Mặc dù mâu thuẫn giữa Tadakuni và Yōkyū đã được giải quyết, nhưng Tadakuni không thể kiểm soát được gia đình, dẫn đến sự nổi loạn của các chư hầu, nên ông đã mất quyền lực trên thực tế.
Vào thế hệ thứ 10 là Shimazu Tatsuhisa khi còn là một thiếu niên, Chiến tranh Ōnin bùng nổ và gia tộc Shimazu trực thuộc Đông quân (nhưng không xuất quân). Thế hệ thứ 11, Shimazu Tadamasa là người ham học hỏi nên đã mời Keiang Genju thành lập học phái Satsunan, bởi vì các gia tộc và phe phái trong lãnh thổ liên tục tuyển quân, Tadamasa đã mất đi thế lực của mình nên cuối cùng đã tự sát. Sau đó, thế hệ thứ 12 là Shimazu Tadaharu và thế hệ thứ 13 là Shimazu Tadataka đã kế thừa nhưng cả hai đều chết trẻ nên không thể kiểm soát được gia tộc Shimazu và lãnh địa ở Nhật Bản khiến cho gia tộc Kimotsuki ở Ōsumi, gia tộc Itō ở Hyūga và vị trí thủ hộ của gia tộc Shimazu đã trở nên hoàn toàn suy yếu.
Cuối thời Muromachi
sửaVào cuối thời Muromachi, Cuộc đấu tranh của Kokujin và các nhánh gia tộc Shimazu khác ở nhiều nơi trên lãnh thổ ngày càng gia tăng và các gia đình thủ hộ của Satsuma, Ōsumi và Hyūga ngày càng suy tàn.
Trong số các gia đình của gia tộc Shimazu, Shimazu Takahisa của gia đình Sōshū và Shimazu Sanehisa của gia đình Satshū đã trở nên vượt trội hơn các gia tộc khác.
Takahisa từng được Tadakane (Sau này đổi tên thành Katsuhisa, Tadaharu thế hệ thứ 12 có em trai là Tadataka thế hệ thứ 13), đời thứ 14 của gia tộc Shimazu thủ hộ của Ōsumi và Hyūga, nhận làm con nuôi trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, Katsuhisa lại bị Sanehisa lừa dối và đã hủy bỏ việc nhận con nuôi Takahisa để toan tính việc phục hồi vị trí thủ hộ.
Các nghiên cứu gần đây đã hé lộ nhiều thông tin quan trọng về thời kỳ này, bao gồm sự rạn nứt giữa Katsuhisa, vị đương chủ xuất thân từ nhánh phụ và các trọng thần, cũng như sự tồn tại của phe phái chống đối Katsuhisa và ủng hộ Takahisa hay Sanehisa. Ngoài ra, còn có bằng chứng cho thấy Sanehisa từng được tôn làm trưởng tộc và thủ hộ của Satsuma, Ōsumi và Hyūga, nắm quyền kiểm soát gần như toàn bộ lãnh thổ trong một thời gian ngắn.
Sau đó, Katsuhisa bị Sanehisa trục xuất khỏi Satsuma và phải lưu vong sang tỉnh Bungo, nương tựa vào gia tộc Ōtomo, gia đình bên ngoại của mẹ mình.
Takahisa tranh giành vị trí thủ hộ với Sanehisa và cuối cùng đã chiến thắng bằng vũ lực nên đã thống trị Satsuma và Ōsumi. Theo nghiên cứu được đề cập trước đó, sự thật Sanehisa được các trọng thần tôn làm thủ hộ thay thế Katsuhisa trong giai đoạn này đã bị xóa bỏ và được viết lại thành hành vi phản nghịch.
Từ thời Chiến quốc đến thời Azuchi-Momoyama
sửaThời kỳ Edo
sửaSau thời Minh Trị
sửaTrưởng tộc
sửaThế hệ | Chân dung | Tên | Quan hệ trong gia tộc | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Shimazu Tadahisa (島津忠久, Đảo Tân Trung Cửu)
(không rõ năm sinh - 1227) |
Con của Koremune Kōgen (giả thuyết) | Thủ hộ của tỉnh Echizen, Satsuma, Ōsumi và Hyūga và nhiều tỉnh khác ở Trang viên Shimazu, Kamakura | |
2 | Shimazu Tadatoki (島津忠時, Đảo Tân Trung Thì)
(1202 - 1272) |
Con của Tadahisa | Tên thật là "Tadayoshi". Thủ hộ của tỉnh Satsuma. Từng là người hầu thân cận của shōgun Kamakura. | |
3 | Shimazu Hisatsune (島津久経, Đảo Tân Cửu Kinh)
(1225 - 1284) |
Con của Tadatoki | Tên thật là "Hisatoki". Thủ hộ của tỉnh Satsuma. Thành viên đầu tiên của gia tộc Shimazu tiến vào Satsuma để xuất binh chống quân Mông Cổ. | |
4 | Shimazu Tadamune (島津忠宗, Đảo Tân Tông Trung)
(1251 - 1325) |
Con của Hisatsune | Thủ hộ của tỉnh Satsuma, thúc đẩy việc nhập cư ở Satsuma của gia tộc Shimazu | |
5 | Shimazu Sadahisa (島津貞久, Đảo Tân Trinh Cửu)
(1269 - 1363) |
Con của Tadamune | Dành được vị trí thủ hộ của tỉnh Satsuma, Ōsumi và Hyūga thuộc Ashikaga Takauji, khôi phục lại vị thế thủ hộ của 3 châu. |
Gia đình Sōshū | Gia đình Ōshū | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thế hệ | Chân dung | Tên | Quan hệ trong gia tộc | Ghi chú | Thế hệ | Chân dung | Tên | Quan hệ trong gia tộc | Ghi chú |
6 | Shimazu Morohisa (島津師久, Đảo Tân Sư Cửu)
(1325-1376) |
Con trai thứ ba của Sadahisa | Thủ hộ của tỉnh Satsuma, người đầu tiên của dòng lớn trong (gia đình Sōshū) gia tộc Shimazu | 6 | Shimazu Ujihisa (島津氏久, Đảo Tân Thị Cửu)
(1328-1387) |
Con trai thứ tư của Sadahisa | Thủ hộ của tỉnh Ōsumi, Hyūga và Chikugo, người đầu tiên của dòng nhỏ trong (gia đình Ōshū) gia tộc Shimazu | ||
7 | Shimazu Korehisa (島津伊久, Đảo Tân Y Cửu)
(1347-1407) |
Con của Morohisa | 7 | Shimazu Motohisa (島津元久, Đảo Tân Nguyên Cửu)
(1363-1411) |
Con của Ujihisa |
Thế hệ | Chân dung | Tên | Quan hệ trong gia tộc | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
8 | Shimazu Hisatoyo (島津久豊, Đảo Tân Cửu Phong)
(1375-1425) |
Con trai thứ hai của Ujihisa (em trai của Motohisa) | ||
9 | Shimazu Tadakuni (島津忠国, Đảo Tân Trung Quốc)
(1403-1470) |
Con của Hisatoyo | ||
10 | Shimazu Tatsuhisa (島津立久, Đảo Tân Lập Cửu)
(1432-1474) |
Con của Tadakuni | ||
11 | Shimazu Tadamasa (島津忠昌, Đảo Tân Trung Xương)
(1463-1508) |
Con của Tatsuhisa | ||
12 | Shimazu Tadaharu (島津忠治, Đảo Tân Trung Trị)
(1489-1515) |
Con của Tadamasa | ||
13 | Shimazu Tadataka (島津忠隆, Đảo Tân Trung Long)
(1497-1519) |
Em trai của Tadaharu (con trai thứ hai của Tadamasa) | ||
14 | Shimazu Katsuhisa (島津勝久, Đảo Tân Thắng Cửu)
(1503-1573) |
Em trai của Tadataka (con trai thứ ba của Tadamasa) | ||
15 | Shimazu Takahisa (島津貴久, Đảo Tân Quy Cửu)
(1514-1571) |
Con nuôi của Katsuhisa (con của Shimazu Tadatoki) (cháu đời thứ 9 của Shimazu Tadakuni) | ||
16 | Shimazu Yoshihisa (島津義久, Đảo Tân Nghĩa Cửu)
(1533-1611) |
Con trai trưởng của Takahisa | ||
17 | Shimazu Yoshihiro (島津義弘, Đảo Tân Nghĩa Hoằng)
(1535-1619) |
Em trai của Yoshihisa (con trai thứ hai của Takahisa) | ||
18 | Shimazu Tadatsune (島津家久, Đảo Tân Trung Hằng)
(1576-1638) |
con trai thứ ba của Yoshihiro | ||
19 | Shimazu Mitsuhisa (島津光久, Đảo Tân Quang Cửu)
(1616-1695) |
Con của Tadatsune | ||
20 | Shimazu Tsunataka (島津綱貴, Đảo Tân Cương Quý)
(1650-1704) |
Cháu trai của Mitsuhisa (con của Shimazu Tsunahisa) | ||
21 | Shimazu Yoshitaka (島津吉貴, Đảo Tân Cát Quý)
(1675-1747) |
Con của Tsunataka | ||
22 | Shimazu Tsugutoyo (島津継豊, Đảo Tân Kế Phong)
(1702-1760) |
Con của Yoshitaka | ||
23 | Shimazu Munenobu (島津宗信, Đảo Tân Tông Tín)
(1728-1749) |
Con trai trưởng của Tsugutoyo | ||
24 | Shimazu Shigetoshi (島津重年, Đảo Tân Trọng Niên)
(1729-1755) |
Em trai của Munenobu (con trai thứ hai của Tsugutoyo) | ||
25 | Shimazu Shigehide (島津重豪, Đảo Tân Trọng Hào)
(1745-1833) |
Con của Shigetoshi | ||
26 | Shimazu Narinobu (島津斉宣, Đảo Tân Tề Tuyên)
(1774-1841) |
Con trai trưởng của Shigehide | ||
27 | Shimazu Narioki (島津斉興, Đảo Tân Tề Hưng)
(1791-1859) |
Con trai trưởng của Narinobu | ||
28 | Shimazu Nariakira (島津斉彬, Đảo Tân Tề Bân)
(1809-1858) |
Con trai trưởng của Narioki | ||
29 | Shimazu Tadayoshi (島津忠義, Đảo Tân Trung Nghĩa)
(1840-1897) |
Con nuôi của Nariakira (con của Shimazu Hisamitsu) (cháu của Narioki thế hệ thứ 27) | ||
30 | Shimazu Tadashige (島津忠重, Đảo Tân Trung Trọng)
(1886-1968) |
Con trai thứ tư của Tadayoshi | ||
31 | Shimazu Tadahide (島津忠秀, Đảo Tân Trung Tú)
(1912-1996) |
Con trai trưởng của Tadashige | ||
32 | Shimazu Nobuhisa (島津修久, Đảo Tân Tu Cửu)
(1938-vẫn còn sống) |
Con trai thứ hai của Tadahide |
Gia huy
sửa-
Kutsuwa jūji (轡十字, Bí Thập Tự), Gia huy lâu đời của gia đình Shimazu Satsuma.
-
Maru ni jūnoji (丸に十の字, Thập tự trong vòng tròn), sử dụng bởi trưởng tộc.
-
Shimazu jūmonji (島津十文字, Đảo Tân thập văn tự) Được liệt kê trong "Mōko Shurai Ekotoba" và "Kenmon Shokamon",
-
Kaemon no "Gosan-kiri" (替紋の「五三桐」)
Ghi chú
sửa- ^ Các nhánh khác tồn tại từ thời Kamakura như gia tộc Echizen (Shimazu), gia tộc Shinano (Shimazu), gia tộc Wakasa (Shimazu), gia tộc Goshu (Shimazu) và gia tộc Harima (Shimazu).
- ^ Itagaki Kanenobu bị cách chức Jitō của làng Sōryō ở tỉnh Tōtōmi thuộc lãnh thổ của chùa Enshōji (Shidoro, thị trấn Kanaya, quận Haibara, tỉnh Shizuoka) vì tội nộp thuế trễ hạn và vi phạm chiếu lệnh. Sau đó, ông bị lưu đày đến tỉnh Oki (ghi chép trong "Azuma Kagami" vào ngày 17 tháng 9 năm 1190). Hatakeyama Shigetada, người từng bị trừng phạt vì đối đầu với Thần cung Ise, chủ đất điền trang của Jiita Mikuriya ở tỉnh Ise khi ông còn là Jito, đã nói rằng "nếu không thể tìm được một người đại diện tốt ở địa phương (Daikan), thì không nên nhận lãnh thổ mới" (ghi chép trong "Azuma Kagami" vào ngày 4 tháng 10 năm 1183).
- ^ Gia tộc Shimazu đã liên tục không đáp ứng các yêu cầu của Tướng quân đời thứ 3 Mạc phủ Ashikaga, Ashikaga Yoshimitsu, về việc đến kinh đô. Cuối cùng, từ thời kỳ Nam-Bắc triều đến thời kỳ Muromachi, gia tộc này chỉ đến kinh đô một lần vào năm 1410 (năm Ứng Vĩnh thứ 17) dưới thời cai trị của Tướng quân đời thứ 4 Yoshimochi, con trai của Yoshimitsu, để bày tỏ lòng biết ơn sau khi được xác nhận quyền thừa kế. Đây là điều khác thường đối với một Shugo Daimyō vĩ đại nắm giữ nhiều tỉnh.
Chú thích
sửa- ^ a b ブリタニカ国際大百科事典 小項目事典 (Gia tộc Shimazu) - Kotobank
- ^ Otabe Yūji (2006), tr. 322 - 364.
- ^ Văn thư nhà Shimazu. Ngoài ra, năm Nguyên Lịch thứ 2 kết thúc vào ngày 14 tháng 8, điều này có thể là do việc tiếp cận Kamakura bị chậm trễ.
- ^ Theo giả thuyết con rơi của Minamoto no Yoritomo trong "Đảo Tân Lịch Đại Lược Ký (島津歴代略記)" (Đảo Tân Hiển Chương Hội (島津顕彰会), 1985), Shimazu Tadahisa được cho là sinh vào ngày 30 tháng 12 năm Trị Thừa thứ 3 (1179). Tuy nhiên, trong bài viết ngày 8 tháng 2 năm Trị Thừa thứ 3 được coi là lần xuất hiện đầu tiên trong tài liệu lịch sử, "Nhật ký Yamaenju" có ghi chép về việc "Tả binh vệ úy Tadahisa" tham gia đoàn rước Sứ giả Lễ hội Kasuga. Do đó, có thể suy luận rằng ông đã trưởng thành khi được bổ nhiệm làm Jitō.
- ^ "Shimazu kemonjo (島津家文書, Đảo Tân Gia Văn Thư)" Số 312
Tài liệu tham khảo
sửaTham khảo Văn Hiến Nhật Bản
sửa- Otabe Yūji (2006). 華族 近代日本貴族の虚像と実像 [Hoa tộc: ảnh ảo và thật của giới quý tộc Nhật Bản cận đại] (bằng tiếng Nhật). Chūkō-shinsho 1836: Chūōkōron-Shinsha. ISBN 978-4121018366.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
- Asami Masao (1994). 華族誕生 名誉と体面の明治 [Sự ra đời của Hoa tộc: danh dự và thể diện Thời Minh Trị] (bằng tiếng Nhật). Riburopōto (リブロポート).
- Donald Keene (2001). 角地幸男 訳『明治天皇〈下巻〉』 [Bản dịch của Kakuchi Yukio "Thiên hoàng Minh Trị (tập 2)"] (bằng tiếng Nhật). Shinchōsha. ISBN 978-4103317050.
Văn thư liên quan
sửa- 『 島津家文書 』国宝(東京大学史料編纂所)収蔵 [Kho lưu trữ Quốc bảo Nhật Bản (Viện nghiên cứu Sử học Đại học Tokyo) "Văn thư nhà Shimazu"].
- 『 薩藩旧記雑録 』 [Tài liệu cũ về phiên Satsuma].
- 『 島津家本 』重要文化財(東京大学史料編纂所収蔵) [Tài sản văn hóa quan trọng "Đảo Tân gia bản" (Được lưu trữ tại Viện nghiên cứu Sử học Đại học Tokyo)].
- 内閣文庫本(国立公文書館所蔵) [Nội các văn khố bản (Sở lưu trữ Quốc Lập Công Văn - Thư Quán)].
- 県立図書館本(鹿児島県立図書館所蔵) [Sách thư viện tỉnh (Sở lưu trữ Thư viện tỉnh Kagoshima)].
- 『 島津国史 』薩摩・大隅・日向3ヵ国編年史。全32巻(島津家編集所) ["Đảo Tân quốc sử" Lịch sử theo thời gian của ba tỉnh Satsuma, Ōsumi và Hyūga. Tổng cộng 32 tập (Sở biên tập nhà Shimazu)].
- 『島津氏正統系図』(尚古集成館所蔵) ["Đảo Tân thị chánh thống hệ đồ" (Sở lưu trữ Shōko Shūsei-kan)].
- 『大日本古記録所収、上井覚兼日記』重要文化財(東京大学史料編纂所収蔵) [Tài sản văn hóa quan trọng "Sở lưu trữ Đại Nhật Bản cổ kí lục, Nhật ký Uwaikakuken" (Được lưu trữ tại Viện nghiên cứu Sử học Đại học Tokyo)].
- 『入来院家文書』「世界的に著名な中世日本社会封建制研究の根本史料」(東京大学史料編纂所収蔵) ["Văn kiện Gia tộc Irikiin" "Tài liệu lịch sử cơ bản phục vụ nghiên cứu nổi tiếng thế giới về chế độ phong kiến trong xã hội Nhật Bản thời trung cổ" (Được lưu trữ tại Viện nghiên cứu Sử học Đại học Tokyo)].
Thư tịch liên quan
sửa- Shimazu shiryō-shū (島津史料集, Đảo Tân sử liệu tập). Sengoku-shi Sōsho 6 (戦国史叢書6, Chiến quốc sử tùng thư 6). Shin Jinbutsu Ōraisha. tháng 6 năm 1989.
- Miki Yasushi (1972). Satsuma Shimazu-shi (薩摩島津氏, Tát Ma Đảo Tân thị). Sengoku-shi Sōsho 10 (戦国史叢書10, Chiến quốc sử Tùng Thư 10). Shin Jinbutsu Ōraisha.
- Sengoku Kyūshū Gunki (戦国九州軍記, Chiến Quốc Cửu Châu Quân Ký). Rekishi Gunzō shirīzu 12 (歴史群像シリーズ12, Lịch sử Quần Tượng series thứ 12). Học Tập Nghiên Cứu Xã (学習研究社, Gakushū Kenkyū-sha). tháng 6 năm 1989. ISBN 4051051498.
- Reppaku Shimazu Senki (裂帛 島津戦記, Liệt Bạch Đảo Tân Chiến Ký). Rekishi Gunzō shirīzu Sengoku serekushon 6 (歴史群像シリーズ戦国セレクション6, Lịch sử Quần Tượng series Chiến Quốc selection thứ 6). Học Tập Nghiên Cứu Xã (学習研究社, Gakushū Kenkyū-sha). tháng 8 năm 2001. ISBN 4051051498.
- Yoshinaga Masaharu (tháng 7 năm 2006). Kyūshū Sengoku Kassenki (九州戦国合戦記, Cửu Châu Chiến Quốc Hợp Ký). Kaicho-sha (海鳥社, Hải Điểu Xã). ISBN 4874155863.
- Biên tập bởi Nīna Kazuhito (新名一仁) (2014). Satsuma Shimazu-shi (薩摩島津氏, Tát Ma Đảo Tân thị). Chūsei Saigoku Bushi no Kenkyū Dai-ichi-kan (中世西国武士の研究 第一巻, Trung Thế Á Quốc Võ Sĩ của Đệ Nhất Quyển). Nhà xuất bản Ebisu Kōshō (戎光祥出版, Nhung Quang Tường xuất bản). ISBN 978-4-86403-103-5.
- Nīna Kazuhito (2015). Muromachi-ki Shimazu-shi Ryōgoku no Seiji Kōzō (室町期島津氏領国の政治構造, Thất Đinh kỳ Đảo Tân thị Lãnh Quốc của Chính Trị Cấu Tạo). Ebisu Koshō kenkyū Sōsho 3 (戎光祥研究叢書3, Nhung Quang Tường Nghiên Cứu Tùng Thư). Nhà xuất bản Ebisu Kōshō. ISBN 978-4-86403-137-0.
- Nomura Takeshi (野村武士) (tháng 11 năm 2016). Shimazu Tadahisa to Kamakura bakufu (島津忠久と鎌倉幕府, Đảo Tân Trung Cửu và Liêm Thương Mạc phủ). Ebisu Koshō kenkyū Sōsho 3 (戎光祥研究叢書3, Nhung Quang Tường Nghiên Cứu Tùng Thư). Nanpō Shinsha (南方新社, Nam Phương Tân Xã). ISBN 978-4861243455.
- Rekishi riaru shijō saikyō no daimyō Satsuma Shimazu-ke (歴史REAL 史上最強の大名 薩摩島津家, Lịch sử thực tế Sử Thượng Tối Cường của Đại Danh Tát Ma Đảo Tân gia). Yōsen Sha (洋泉社, Dương Tuyền Xã). tháng 3 năm 2017. ISBN 978-4800311788.
- Shimazu shi kyōdai no Kyūshū Tōitsu-sen (島津四兄弟の九州統一戦, Đảo Tân Tứ Huynh Đệ của Cửu Châu Thống Nhất Chiến). Kōdan Sha (講談社, Giảng Đàm Xã). tháng 11 năm 2017. ISBN 978-4065105757.
- Được giám sát bởi Nhóm nghiên cứu sử liệu Nhật Bản; Biên tập bởi Nīna Kazuhito (tháng 8 năm 2018). Chūsei Shimazu-shi kenkyū no saizensen (中世島津氏研究の最前線, Trung Thế Đảo Tân thị Nghiên Cứu của Tối Tiền Tuyến). Rekishi Shinsho y (歴史新書y, Lịch Sử Tân Thư y). Yōsen Sha (洋泉社, Dương Tuyền Xã). ISBN 978-4800315489.
- Satsuma Shimazu-ke Zenshi (薩摩島津家全史, Tát Ma Đảo Tân gia Toàn Sử). standards. tháng 8 năm 2018. ISBN 978-4866362847.