Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ châu Á 2015
Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ châu Á 2015 là kì giải đầu tiên của Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ châu Á, giải đấu được Liên đoàn bóng đá châu Á tổ chức hai năm một lần cho các đội tuyển bóng đá trong nhà nữ. Giải được đăng cai ở Nilai, Malaysia từ ngày 21 đến ngày 26 tháng 9 năm 2015. Tổng cộng có 8 đội tuyển tham gia được diễn ra trong phiên bản lần thứ nhất của giải đấu.
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | Malaysia |
Thành phố | Nilai |
Thời gian | 21 – 26 tháng 9 |
Số đội | 8 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 1 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Iran (lần thứ 1) |
Á quân | Nhật Bản |
Hạng ba | Thái Lan |
Hạng tư | Malaysia |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 16 |
Số bàn thắng | 93 (5,81 bàn/trận) |
Số khán giả | 2.880 (180 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Kichibayashi Chikage Farahiyah Ridzuan (7 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Fereshteh Karimi |
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
sửaĐội | Tư cách vượt qua vòng loại | Tham dự |
---|---|---|
Malaysia | Chủ nhà / Tham dự Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á 2013 | Lần đầu |
Trung Quốc | Tham dự Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á 2013 | Lần đầu |
Hồng Kông | Tham dự Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á 2013 | Lần đầu |
Iran | Tham dự Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á 2009 và 2013 | Lần đầu |
Nhật Bản | Tham dự Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á 2009 và 2013 | Lần đầu |
Thái Lan | Tham dự Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á 2009 và 2013 | Lần đầu |
Uzbekistan | Tham dự Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á 2009 và 2013 | Lần đầu |
Việt Nam | Tham dự Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á 2009 và 2013 | Lần đầu |
- Ghi chú
Địa điểm
sửaTất cả các trận đấu thi đấu tại sân vận động trong nhà thành phố Nilai.
Bốc thăm
sửaLễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 14 tháng 7 năm 2015 tại tòa nhà AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia. Nhật Bản và Iran, các nhà vô địch và á quân tại Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á 2013, được phân hạt giống vào nhóm 1, trong khi tất cả các đội còn lại trong nhóm 2. Tám đội được chia thành hai bảng 4 đội (một đội hạt giống và ba đội không hạt giống).[3]
Nhóm 1 (Hạt giống) | Nhóm 2 (Không hạt giống) |
---|---|
Vòng bảng
sửaHai đội đầu bảng đi tiếp vào vòng sau
- Các tiêu chí
Nếu hai hoặc nhiều đội bằng nhau về điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng để xác định thứ hạng:[4]
- Số điểm trong các trận vòng bảng giữa các đội có liên quan;
- Hiệu số bàn thắng bại thu được từ các trận vòng bảng giữa các đội có liên quan;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận vòng bảng giữa các đội có liên quan;
- Hiệu số bàn thắng có được sau tất cả các trận vòng bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận vòng bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và hai đội đều đang có mặt trên sân;
- Có số điểm it hơn tính theo số lượng thẻ vàng và đỏ đã nhận trong các trận vòng bảng;
- Bốc thăm.
- Giờ địa phương là UTC+8.
Bảng A
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Iran | 3 | 3 | 0 | 0 | 19 | 3 | +16 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Malaysia (H) | 3 | 2 | 0 | 1 | 15 | 9 | +6 | 6 | |
3 | Hồng Kông | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 13 | −9 | 1 | |
4 | Uzbekistan | 3 | 0 | 1 | 2 | 8 | 21 | −13 | 1 |
Uzbekistan | 4–9 | Malaysia |
---|---|---|
Sarikova 25', 32', 35' Yusupova 32' |
Chi tiết | Yasin 15', 27', 38' Ridzuan 16', 35', 39' Shazreen 24' Usman 26' Shahida 37' |
Malaysia | 4–1 | Hồng Kông |
---|---|---|
Quảng Dĩnh Nhân 7' (l.n.) Shahida 30' Ridzuan 33', 35' |
Chi tiết | Vương Tố Nhàn 5' |
Uzbekistan | 1–9 | Iran |
---|---|---|
Yusupova 9' | Chi tiết | Karimi 5', 37' Zarrinrad 8' Gholami 13' Tarazi 18' Sarikova 25' (l.n.), 26' (l.n.) Shirbeigi 29' Zarei 30' |
Hồng Kông | 3–3 | Uzbekistan |
---|---|---|
Quảng Dĩnh Nhân 14', 39' Ngô Dĩnh Cầm 31' |
Chi tiết | Yusupova 22' Turdiboeva 24' Sarikova 24' |
Bảng B
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nhật Bản | 3 | 3 | 0 | 0 | 14 | 5 | +9 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thái Lan | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 5 | +2 | 6 | |
3 | Trung Quốc | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 12 | −7 | 3 | |
4 | Việt Nam | 3 | 0 | 0 | 3 | 5 | 9 | −4 | 0 |
Thái Lan | 3–1 | Trung Quốc |
---|---|---|
Sasicha 4' Nipaporn 7' Hataichanok 32' |
Chi tiết | Mao Nhất Phàm 22' |
Nhật Bản | 4–2 | Việt Nam |
---|---|---|
Kichibayashi 5' (ph.đ.), 24' Higashiyama 10' Takao 12' |
Chi tiết | Nguyễn Thị Châu 34', 39' |
Trung Quốc | 3–2 | Việt Nam |
---|---|---|
Lưu Tĩnh 2' Mao Nhất Phàm 30', 35' |
Chi tiết | Phạm Thị Tươi 16' Nguyễn Thị Mỹ Anh 21' |
Vòng đấu loại trực tiếp
sửaỞ vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để phân định đội chién thắng nếu cần thiết (trận tranh hạng ba không đá hiệp phụ).[4]
Bán kết | Chung kết | |||||
25 tháng 9 – Nilai | ||||||
Iran | 1 | |||||
26 tháng 9 – Nilai | ||||||
Thái Lan | 0 | |||||
Iran | 1 | |||||
25 tháng 9 – Nilai | ||||||
Nhật Bản | 0 | |||||
Nhật Bản | 8 | |||||
Malaysia | 1 | |||||
Tranh hạng ba | ||||||
26 tháng 9 – Nilai | ||||||
Thái Lan | 4 | |||||
Malaysia | 1 |
Bán kết
sửaNhật Bản | 8–1 | Malaysia |
---|---|---|
Sakata 2', 35' Amishiro 12' Kitagawa 15' Higashiyama 23' Kichibayashi 39' (ph.đ.), 40', 40' |
Chi tiết | Norazizah 35' |
Tranh hạng ba
sửaThái Lan | 4–1 | Malaysia |
---|---|---|
Sawitree 13' Hataichanok 15' Peanpailun 21' Shazreen 34' (l.n.) |
Chi tiết | Majid 11' |
Chung kết
sửaCác giải thưởng
sửaGiải vô địch bóng đá trong nhà nữ châu Á 2015 |
---|
Iran Lần 1 |
- Cầu thủ xuất sắc nhất[5]
- Giải thưởng vua phá lưới[6]
- Farahiyah Ridzuan (7 bàn thắng, thắng nhờ có chỉ số phụ tốt hơn Chikage Kichibayashi)
Danh sách cầu thủ ghi bàn
sửa- 7 bàn
- 6 bàn
- 5 bàn
- 4 bàn
- 3 bàn
- Fahimeh Zarei
- Higashiyama Maiko
- Sakata Mutsumi
- Norhawa Yasin
- Mao Nhất Phàm
- Mahliyo Yusupova
- 2 bàn
- Quảng Dĩnh Nhân
- Sepideh Zarrinrad
- Fatin Shahida Azmi
- Amishiro Anna
- Kato Saori
- Hataichanok Tappakun
- Mamyalee Sawitree
- Sasicha Phothiwong
- Siranya Srimanee
- Lưu Tĩnh
- Nguyễn Thị Châu
- Phạm Thị Tươi
- 1 bàn
- Ngô Dĩnh Cầm
- Vương Tố Nhàn
- Nasimeh Gholami
- Zohreh Meisami
- Sohila Tarazi
- Masturah Majid
- Sity Norazizah Jamal
- Nur Shazreen Munazli
- Usliza Usman
- Kitagawa Kana
- Nakajima Shiori
- Sekinada Minako
- Takao Akari
- Darika Peanpailun
- Nipaporn Sriwarom
- Feruza Turdiboeva
- Nguyễn Thị Mỹ Anh
- 1 bàn phản lưới nhà
- Kwong Wing Yan (trận gặp Malaysia)
- Nur Shazreen Munazli (trận gặp Thái Lan)
- Vương Hủy (trận gặp Nhật Bản)
- 2 bàn phản lưới nhà
- Makhliyo Sarikova (cùng trận gặp Iran)
Nguồn: the-AFC.com[7]
Tham khảo
sửa- ^ “Impact of Football Association of Indonesia Suspension”. AFC. Truy cập 3 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Stage set for AFC Women's Futsal Championship 2015 draw”. AFC. 13 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Malaysia to face old foes Iran and Hong Kong”. AFC. 14 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b “Competition Regulations AFC Women's Futsal Championship 2015” (PDF).
- ^ “Fereshteh Karimi attributes MVP accolade to team effort”. AFC. ngày 27 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Malaysia's Farahiyah Ridzuan wins Top Scorer Award”. AFC. ngày 27 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Top Goal Scorers – 2015 AFC Women's Futsal Championship”. AFC.com.
Liên kết ngoài
sửa- Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ châu Á, the-AFC.com