Giải bóng đá vô địch quốc gia Serbia
Giải bóng đá vô địch quốc gia Serbia (tiếng Serbia: Супер лига Србије / Super liga Srbije), hay còn gọi là Mozzart Bet SuperLiga (tiếng Serbia: Моцарт Бет СуперЛига) vì lý do tài trợ, là một giải đấu chuyên nghiệp của Serbia dành cho các câu lạc bộ bóng đá.
Mùa giải hiện tại: SuperLiga 2024–25 | |
Tập tin:Serbian SuperLiga logo.svg | |
Thành lập | 2006 |
---|---|
Quốc gia | Serbia |
Liên đoàn | UEFA |
Số đội | 16 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | Giải hạng nhất Serbia |
Cúp trong nước | Cúp bóng đá Serbia |
Cúp quốc tế | UEFA Champions League UEFA Europa League UEFA Conference League |
Đội vô địch hiện tại | Sao Đỏ Beograd (lần thứ 10) (2023–24) |
Đội vô địch nhiều nhất | Sao Đỏ Beograd (10 lần) |
Thi đấu nhiều nhất | Janko Tumbasević (390 trận) |
Vua phá lưới | Milan Bojović (103 bàn) |
Đối tác truyền hình | Arena Sport, Adria TV, SportKlub Slovenia, Match TV |
Trang web | superliga |
Đứng đầu hệ thống giải bóng đá Serbia, đây là giải đấu bóng đá chính của đất nước. Giải vận hành một hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Serbia, hạng hai trong kim tự tháp bóng đá Serbia. SuperLiga thường có 16 câu lạc bộ tranh tài, nhưng mùa giải 2020–21 có 20 câu lạc bộ tranh tài, vì Hiệp hội bóng đá Serbia đã tái cơ cấu giải đấu do đại dịch COVID-19.
Các câu lạc bộ Serbia từng thi đấu ở Giải hạng nhất Nam Tư. Giải này được thành lập vào năm 1923 và kéo dài cho đến năm 2003, Nam Tư đổi tên thành Serbia và Montenegro. SuperLiga được thành lập vào mùa hè năm 2005 với tư cách là giải đấu bóng đá hàng đầu đất nước. Từ mùa hè 2006 sau khi Montenegro ly khai khỏi Serbia, giải đấu chỉ có các câu lạc bộ Serbia.
Nhà vô địch SuperLiga hiện tại là Red Star Belgrade. UEFA hiện xếp giải đấu này thứ 13 ở châu Âu trong 55 giải đấu.[1] Giải đấu được gọi là Meridian SuperLiga từ năm 2005 đến năm 2008. Nhà tài trợ chính thức của giải đấu cho đến năm 2015 là nhãn hiệu bia Jelen pivo, với tên Jelen SuperLiga.
Lịch sử
sửaThể thức thi đấu
sửaCác nhà vô địch
sửaTham khảo
sửa- ^ “UEFA Country Ranking 2011”. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.