Giải bóng đá vô địch quốc gia Quần đảo Cook 2011
Giải bóng đá vô địch quốc gia Quần đảo Cook 2011 là mùa giải thứ 38 được ghi nhận của giải đấu bóng đá cao nhất ở Quần đảo Cook, với việc không rõ kết quả ở các mùa giải từ 1951 đến 1969, mùa giải 1986 và cả 1988–1990.[1] Tupapa Maraerenga giành chức vô địch và tham dự Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương 2012–13. Đây là chức vô địch thứ 9 của đội bóng, mặc dù các nguồn khác cho rằng chức vô địch ở mùa giải 1992 và 1993 tương ứng thuộc về Takuvaine và Avatiu.[1] Nikao Sokattak là đội á quân, và Takuvaine về đích thứ 3,[2] cùng thứ hạng đội bóng đạt được ở mùa giải trước.[3]
Mùa giải | 2011 |
---|---|
Vô địch | Tupapa Maraerenga |
Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương 2012–13 | Tupapa Maraerenga |
Số trận đấu | 42 |
Số bàn thắng | 162 (3,86 bàn mỗi trận) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Nikao Sokattak 9–0 Titikaveka |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Matavera 1–11 Tupapa Maraerenga |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Matavera 1–11 Tupapa Maraerenga |
← 2010 2012 → |
Bảng xếp hạng
sửaTupapa Maraerenga giành chức vô địch, giải đấu diễn ra theo hình thức vòng tròn hai lượt sân nhà và sân khách.[2]
XH |
Đội |
Tr |
T |
H |
T |
BT |
BB |
HS |
Đ |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tupapa Maraerenga (C) | 12 | 10 | 2 | 0 | 55 | 6 | +49 | 32 | Tham dự Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương 2012–13[4] |
2 | Nikao Sokattak | 12 | 10 | 1 | 1 | 40 | 8 | +32 | 31 | |
3 | Takuvaine | 12 | 5 | 1 | 6 | 20 | 26 | −6 | 16 | |
4 | Titikaveka | 12 | 4 | 2 | 6 | 15 | 39 | −24 | 14 | |
5 | Arorangi | 12 | 4 | 2 | 6 | 13 | 26 | −13 | 14 | |
6 | Avatiu | 12 | 2 | 3 | 7 | 12 | 29 | −17 | 9 | |
7 | Matavera | 12 | 1 | 1 | 10 | 7 | 28 | −21 | 4 |
Nguồn: [2]
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Hiệu số bàn thắng; 3. Số bàn thắng.
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.
Kết quả
sửaNhà \ Khách[1] | ARO | AVA | MAT | NIK | TAK | TIT | TUP |
Arorangi |
1–3 |
2–1 |
0–2 |
3–1 |
3–2 |
0–3 | |
Avatiu |
0–0 |
2–1 |
1–2 |
1–1 |
1–2 |
1–5 | |
Matavera |
0–1 |
3–0 |
1–2 |
0–1 |
0–1 |
1–11 | |
Nikao Sokattak |
5–2 |
5–0 |
2–0 |
2–1 |
9–0 |
2–2 | |
Takuvaine |
6–0 |
2–0 |
1–0 |
0–4 |
2–3 |
||
Titikaveka |
2–0 |
2–2 |
1–1 |
0–5 |
2–4 |
0–9 | |
Tupapa Maraerenga |
1–1 |
5–1 |
4–0 |
1–0 |
7–0 |
3–0 |
Cập nhật lần cuối: ngày 29 tháng 11 năm 2011.
Nguồn: [2]
1 ^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
Tham khảo
sửa- ^ a b Cook Islands – List of Champions Lưu trữ 2015-10-19 tại Wayback Machine at RSSSF.com
- ^ a b c d Cook Islands 2011 at RSSSF
- ^ Cook Islands 2010 at RSSSF
- ^ “2013 O-League Preliminary Competition Summary” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.