Giải Niwano Hòa bình
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Giải Niwano Hòa bình là một giải thưởng của Quỹ Hòa bình Niwano, nhằm vinh danh và khích lệ những người xúc tiến việc hợp tác liên tôn giáo vì hòa bình. Quỹ hy vọng là giải thưởng này sẽ khuyến khích việc hợp tác liên tôn giáo vì hoà bình được tiến triển hơn và làm cho nhiều người tham gia vì sự nghiệp hòa bình.
Giải thưởng được trao hàng năm, gồm một "Giấy chứng nhận", một "Huy chương vàng" và một khoản tiền là 20 triệu yen (tương đương khoảng 210.000 dollar Mỹ).
Ủy ban giải thưởng gồm các nhà lãnh đạo các tôn giáo quốc tế, tuyển chọn người đoạt giải trong số các ứng viên được đề cử bởi các nhà lãnh đạo các tôn giáo cùng các nhà trí thức khác trên khắp thế giới.
Quỹ Hòa bình Niwano có trụ sở ở Tokyo (Nhật Bản) là sáng kiến của Nikkyo Niwano, một công dân Nhật, người sáng lập tổ chức phật tử thế tục Rissho Kosei Kai; ông là một trong số 5 quan sát viên ngoài Kitô giáo hiếm hoi ở Công đồng Vatican II.
Người con trai của ông - Nichiko Niwano - là người kế thừa làm chủ tịch phong trào này, một phong trào dành cho việc đối thoại liên tôn vì hòa bình.
Những người đoạt giải
sửa- 2015: Esther Ibanga, Nigeria
- 2014: Dena Merriam, Hoa Kỳ
- 2013: Gunnar Stålsett, Na Uy
- 2012: Rosalina Tuyuc, Guatemala
- 2011: Sulak Sivaraksa, Thái Lan
- 2010: Ela Bhatt, Ấn Độ
- 2009: Gideon Byamugisha, Uganda
- 2008: Hoàng tử El Hassan bin Talal, Jordan
- 2007: Cheng Yen, người sang lập Quỹ Tzu-Chi, Đài Loan
- 2006: Rabbis for Human Rights, Israel
- 2005: Hans Küng, Đức
- 2004: Acholi Religious Leaders Peace Initiative (ARLPI), Uganda
- 2003: Scilla Elworthy
- 2002: giám mục Samuel Ruiz García, México
- 2001: giám mục Elias Chacour, Israel
- 2000: Kang Won Yong, Hàn Quốc
- 1999: Community of Sant'Egidio, Ý
- 1998: Maha Ghosananda, Campuchia
- 1997: Corrymeela Community, Bắc Ireland
- 1996: Marii Hasegawa, Hoa Kỳ
- 1995: M. Aram, Ấn Độ
- 1994: Hồng y Paulo Evaristo Arns, Brasil
- 1993: Neve Shalom/Wahat al-Salam, Israel [1]
- 1992: A. T. Ariyaratne, Sri Lanka
- 1991: Hildegard Goss-Mayr, Áo
- 1990: Norman Cousins, Hoa Kỳ
- 1989: Etai Yamada, Nhật Bản
- 1988: không trao giải
- 1987: World Muslim Congress, Pakistan
- 1986: Philip A. Potter, Cộng hòa Dominica
- 1985: Zhao Puchu, Trung Quốc
- 1984: Homer A. Jack, Hoa Kỳ
- 1983: Dom Hélder Câmara, Brasil