Giải Bodil cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Giải Bodil cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất là một giải Bodil dành cho nữ diễn viên chính diễn xuất trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất.
Dưới đây là danh sách các người đoạt giải:
Các người đoạt giải từ năm 1948–1999
sửaNăm | Người đoạt giải | Tên phim | |
1948 | Bodil Kjer | Soldaten og Jenny | |
1949 | Karin Nellemose | Kampen mod uretten | |
1950 | Astrid Villaume | Susanne | |
1951 | |||
1952 | Bodil Kjer | Mød mig paa Cassiopeia | |
1953 | |||
1954 | Tove Maës | Himlen er blå | |
1955 | Birgitte Federspiel | Ordet | |
1956 | Sigrid Horne-Rasmussen | Altid ballade | |
1957 | Birgit Sadolin | Tre piger fra Jylland | |
1958 | Clara Pontoppidan | En kvinde er overflødig | |
1959 | Birgitte Federspiel | En fremmed banker på | |
1960 | Bodil Ipsen | Tro, håb og kærlighed (Tin, Yêu và Hy vọng) | |
1961 | Lise Ringheim | Den sidste vinter (Mùa đông cuối cùng) | |
1962 | |||
1963 | Helle Virkner | Den kære familie (Gia đình thân yêu) | |
1964 | Laila Andersson | Gudrun | |
1965 | Lone Hertz | Tine | |
1966 | |||
1967 | Lone Hertz | Uro | |
1968 | Harriet Andersson | Mennesker mødes og sød musik opstår i hjertet | |
1969 | |||
1970 | Anne-Lise Gabold | Midt i en jazztid | |
1971 | Tove Maës | Det er nat med fru Knudsen | |
1972 | |||
1973 | Lotte Tarp | Farlige kys (Nụ hôn nguy hiểm) | |
1974 | |||
1975 | Agneta Ekmanner | Per | |
1976 | Ghita Nørby | Den korte sommer (Mùa hè ngắn ngủi) | |
1977–1978 | |||
1979 | Kirsten Olesen | Honning måne (Trăng mật) | |
1980 | |||
1981 | Karen Lykkehus | Næste stop – Paradis | |
1982 | Solbjørg Højfeldt | Slingrevalsen | |
1983 | Tove Maës | Felix | |
1984 | Line Arlien-Søborg | Skønheden og udyret | |
1985 | |||
1986 | Stine Bierlich | Ofelia kommer til byen | |
1987 | Kirsten Lehfeldt | Flamberede hjerter (Các trái tim bốc lửa) | |
1988 | |||
1989 | Karina Skands | Himmel og Helvede (Thiên đàng & Hỏa ngục) | |
1990 | Ghita Nørby | Dansen med Regitze | |
1991 | Trine Dyrholm | Springflod | |
1992 | Ghita Nørby | Freud flytter hjemmefra | |
1993 | Anne Louise Hassing | Kærlighedens smerte | |
1994 | Sofie Gråbøl | Sort høst | |
1995 | Kirsten Rolffes | Riget | |
1996 | Puk Scharbau | Kun en pige | |
1997 | Emily Watson | Breaking the Waves | |
1998 | Sidse Babett Knudsen | Lets Get Lost | |
1999 | Bodil Jørgensen | Idioterne |
Các người đoạt giải & các người được đề cử từ năm 2000
sửa2000
Sidse Babett Knudsen – Den eneste ene
- Iben Hjejle – Mifunes sidste sang (Bài ca chót của Mifune)
- Sofie Stougaard – Bornholms stemme
2001
- Ann Eleonora Jørgensen – Italiensk for begyndere (Tiếng Ý cho các người mới học)
- Ghita Nørby – Her i nærheden
- Anette Støvelbæk – Italiensk for begyndere
2002
Stine Stengade – En kærlighedshistorie (Một chuyện tình)
- Charlotte Munck – En kort en lang
- Sidse Babett Knudsen – Monas verden
- Viveka Seldahl – En sang for Martin
2003
- Maria Bonnevie – Jeg er Dina (Tôi là Dina)
- Maria Rich – Små ulykker
- Sonja Richter – Elsker dig for evigt (Open Hearts)
2004
2005
Connie Nielsen – Brødre (Brothers)
- Lotte Andersen – Oh Happy Day
- Sofie Gråbøl – Lad de små børn
- Ann Eleonora Jørgensen – Forbrydelser
- Sonja Richter – Villa paranoia
2006
Trine Dyrholm – Fluerne på væggen
2007
- Laura Christensen, Stephanie Leon & Julie Ølgaard – Råzone
- Lene Maria Christensten – Fidibus
- Sidse Babett Knudsen – Efter brylluppet
- Stine Stengade – Prag
2008
Tham khảo
sửaLiên kết ngoài
sửa- Filmmedarbejderforeningens hjemmeside Lưu trữ 2008-10-02 tại Wayback Machine (tiếng Đan Mạch)