Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia 2011

Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia năm 2011 là chặng đua thứ hai của giải vô địch thế giới Công thức 1 năm 2011. Giải được tổ chức ngày 10 tháng 4 năm 2011, gồm 56 vòng đua với chiều dài gần 310,5 km. Người chiến thắng chặng này là đương kim vô địch thế giới Sebastian Vettel của đội đua Red Bull Racing, sau khi giành được quyền xuất phát ở vị trí đầu tiên. Jenson Button của McLaren về nhì và Nick Heidfeld của Renault về thứ ba.

Kết thúc cuộc đua, với chức vô địch thứ hai liên tiếp trong mùa đua 2011, Vettel nới rộng khoảng cách lên 24 điểm với tay đua xếp sau Button. Đồng đội của Button là Lewis Hamilton, người chỉ xếp thứ tám ở chặng đua này, kém Button 4 điểm trên bảng tổng sắp. Về thứ hạng các đội đua, với 37 điểm có được ở chặng này, Red Bull hơn đội xếp thứ nhì McLaren 24 điểm trên bảng xếp hạng, trong khi đó Ferrari với 12 điểm ít hơn McLaren xếp thứ ba.

Vòng phân hạng

sửa

Đương kim vô địch Vettel tiếp tục giành được vị trí xuất phát đầu tiên sau vòng phân hạng, dù không thể hiện sự áp đảo như ở đường đua Úc trước đó. Khoảng cách giữa Vettel với tay đua xếp thứ hai ở vòng phân hạng cuối cùng chỉ còn là 0,1 giây chứ không phải 0,8 giây như chặng đua trước.

Vòng phân hạng đầu tiên phải tạm dừng khi xe của Buemi (Toro Rosso) gặp trục trặc. với nguyên nhân chưa được rõ [1]. Massa về nhất vòng phân hạng đầu tiên và tất cả các tay đua đều vượt qua mốc 107% thời gian của Massa, do đó đầy đủ 24 tay đua tham dự chặng đua này.

Ở vòng phân hạng thứ hai Button là người về đầu. Schumacher dừng bước ở vòng phân hạng này khi chỉ xếp thứ 11.

Vòng phân hạng thứ ba diễn ra với 10 tay đua còn lại chia làm hai nhóm: các tay đua của Red Bull và McLaren chạy hai vòng tính giờ, trong khi các tay đua khác chỉ chạy một vòng với hi vọng tiết kiệm một bộ lốp cho cuộc đua.

Hamilton sớm thiết lập mốc thời gian với đúng 1 phút 35 giây, tiếp theo là hai tay đua Red Bull và Button. Bốn tay đua dẫn đầu tiếp tục chạy thêm vòng nữa nhằm cải thiện thành tích. Button vượt qua bản thân nhưng vẫn xếp thứ tư, tương tự là Webber yên vị thứ ba. Hamilton cũng giảm thời gian của chính mình, tưởng đã giành vị trí xuất phát đầu nhưng Vettel xuất sắc hơn, lập thời gian nhanh hơn Hamilton chỉ một phần mười giây. Với Vettel xuất phát đầu, tiếp theo là Hamilton, Webber, Button và Alonso, vị trí năm tay đua đầu không thay đổi so với Melbourne.

TT Số
xe
Tay đua Đội đua Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vị
trí
1 1   Sebastian Vettel Red Bull-Renault 1:37.468 1:35.934 1:34.870 1
2 3   Lewis Hamilton McLaren-Mercedes 1:36.861 1:35.852 1:34.974 2
3 2   Mark Webber Red Bull-Renault 1:37.924 1:36.080 1:35.179 3
4 4   Jenson Button McLaren-Mercedes 1:37.033 1:35.569 1:35.200 4
5 5   Fernando Alonso Ferrari 1:36.897 1:36.320 1:35.802 5
6 9   Nick Heidfeld Renault 1:37.224 1:36.811 1:36.124 6
7 6   Felipe Massa Ferrari 1:36.744 1:36.557 1:36.251 7
8 10   Vitaly Petrov Renault 1:37.210 1:36.642 1:36.324 8
9 8   Nico Rosberg Mercedes 1:37.316 1:36.388 1:36.809 9
10 16   Kamui Kobayashi Sauber-Ferrari 1:36.994 1:36.691 1:36.820 10
11 7   Michael Schumacher Mercedes 1:36.904 1:37.035 11
12 18   Sébastien Buemi Toro Rosso-Ferrari 1:37.693 1:37.160 12
13 19   Jaime Alguersuari Toro Rosso-Ferrari 1:37.677 1:37.347 13
14 15   Paul di Resta Force India-Mercedes 1:38.045 1:37.370 14
15 11   Rubens Barrichello Williams-Cosworth 1:38.163 1:37.496 15
16 17   Sergio Pérez Sauber-Ferrari 1:37.759 1:37.528 16
17 14   Adrian Sutil Force India-Mercedes 1:37.693 1:37.593 17
18 12   Pastor Maldonado Williams-Cosworth 1:38.276 18
19 20   Heikki Kovalainen Lotus-Renault 1:38.645 19
20 21   Jarno Trulli Lotus-Renault 1:38.791 20
21 24   Timo Glock Virgin-Cosworth 1:40.648 21
22 25   Jérôme d'Ambrosio Virgin-Cosworth 1:41.001 22
23 23   Vitantonio Liuzzi HRT-Cosworth 1:41.549 23
24 22   Narain Karthikeyan HRT-Cosworth 1:42.574 24
107% thời gian: 1:43.516

Vòng đua chính

sửa
TT Số
xe
Tay đua Đội đua Số vòng
hoàn thành
Thời gian/
Lý do bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Điểm
1 1   Sebastian Vettel Red Bull-Renault 56 1:37:39.832 1 25
2 4   Jenson Button McLaren-Mercedes 56 +3.261 4 18
3 9   Nick Heidfeld Renault 56 +25.075 6 15
4 2   Mark Webber Red Bull-Renault 56 +26.384 3 12
5 6   Felipe Massa Ferrari 56 +36.958 7 10
6 5   Fernando Alonso Ferrari 56 +57.2481 5 8
7 16   Kamui Kobayashi Sauber-Ferrari 56 +1:06.439 10 6
8 3   Lewis Hamilton McLaren-Mercedes 56 +1:09.9572 2 4
9 7   Michael Schumacher Mercedes 56 +1:24.896 11 2
10 15   Paul di Resta Force India-Mercedes 56 +1:31.563 14 1
11 14   Adrian Sutil Force India-Mercedes 56 +1:41.379 17
12 8   Nico Rosberg Mercedes 55 +1 vòng 9
13 18   Sébastien Buemi Toro Rosso-Ferrari 55 +1 vòng 12
14 19   Jaime Alguersuari Toro Rosso-Ferrari 55 +1 vòng 13
15 20   Heikki Kovalainen Lotus-Renault 55 +1 vòng 19
16 24   Timo Glock Virgin-Cosworth 54 +2 vòng 21
17 10   Vitaly Petrov Renault 52 Tai nạn 8
Bc 23   Vitantonio Liuzzi HRT-Cosworth 46 Bỏ cuộc3 23
Bc 25   Jérôme d'Ambrosio Virgin-Cosworth 42 Tai nạn 22
Bc 21   Jarno Trulli Lotus-Renault 31 Ly hợp 20
Bc 17   Sergio Pérez Sauber-Ferrari 23 Va chạm 16
Bc 11   Rubens Barrichello Williams-Cosworth 22 Thủy lực 15
Bc 22   Narain Karthikeyan HRT-Cosworth 14 Bỏ cuộc3 24
Bc 12   Pastor Maldonado Williams-Cosworth 8 Động cơ 18

Chú thích

  • Bc: bỏ cuộc
  1. ^ – Alonso bị phạt 20 giây sau cuộc đua vì va chạm khi đang vượt Hamilton [2]. Án phạt này không làm tụt hạng của Alonso
  2. ^ – Hamilton bị phạt 20 giây sau cuộc đua vì va chạm khi bị Alonso vượt qua [2]. Án phạt này làm Hamilton tụt một hạng, từ thứ bảy xuống thứ tám.
  3. ^ – Đội đua Hispania của KarthikeyanLiuzzi quyết định bỏ cuộc vì "lý do an toàn" [3]. Karthikeyan nhận thấy nhiệt độ nước tăng bất thường, trong khi đó xe Liuzzi cánh gió bị rung. Mặc dù chưa phát sinh ra các lỗi khác, đội đua quyết định cho hai tay đua bỏ cuộc, tránh tai nạn có thể xảy ra.

Xếp hạng sau chặng đua

sửa

5 tay đua và 5 đội đua dẫn đầu

Chú thích

sửa
  1. ^ STR unsure of sidepod incident cause (STR không chắc chắn về nguyên nhân gây tai nạn) (tiếng Anh)
  2. ^ a b Alonso, Hamilton hit with penalties (Alonso, Hamilton nhận án phạt) (tiếng Anh)
  3. ^ HRT stopped cars for safety reasons (HRT dừng cuộc đua vì những lý do an toàn) (tiếng Anh)

Liên kết ngoài

sửa


Chặng đua trước:
Công thức 1 Úc 2011
Giải đua xe Công thức 1
2011
Chặng đua sau:
Công thức 1 Trung Quốc 2011
Chặng đua trước:
Công thức 1 Malaysia 2010
Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia Chặng đua sau:
Công thức 1 Malaysia 2012