Giáo phận Tanjungkarang (tiếng Indonesia: Keuskupan Tanjungkarang; tiếng Latinh: Dioecesis Tangiungkaranganus) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Palembang, với tòa giám mục đặt tại thành phố Tanjungkarang, Indonesia.

Diocese Tanjungkarang

Dioecesis Tangiungkaranganus

Keuskupan Tanjungkarang
Vị trí
Quốc gia Indonesia
Giáo tỉnhGiáo tỉnh Palembang
Tổng giáo phận đô thànhTổng giáo phận Palembang
Thống kê
Khu vực36.000 km2 (14.000 dặm vuông Anh)
Dân số
- Địa bàn
- Giáo dân
(tính đến 2010)
7.269.000
75.789 (1%)
Thông tin
Nghi chếNghi lễ Latinh
Nhà thờ chính tòaNhà thờ chính tòa Chúa Kitô Vua tại Tanjung Karang
Lãnh đạo hiện tại
Giáo hoàngFranciscus
Trưởng giáo tỉnh Gioan Harun Yuwono
Giám mục Vinh Sơn Setiawan Triatmojo
Bản đồ
Trang mạng
Trang mạng của giáo phận

Địa giới

sửa

Địa giới giáo phận bao gồm toàn bộ tỉnh Lampung nằm tại phần phía nam đảo Sumatra, Indonesia.

Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa Chúa Kitô Vua của giáo phận được đặt tại thành phố Bandar Lampung, trước năm 1983 là thành phố Tanjungkarang.

Giáo phận bao phủ diện tích 35.377 km² và được chia thành 24 giáo xứ.

Địa giới

sửa

Hạt Phủ doãn Tông tòa Tandjung-Karang được thành lập vào ngày 19/6/1952 theo tông sắc Ad animorum bonum của Giáo hoàng Piô XII, trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Phủ doãn Tông tòa Palembang (nay là Tổng giáo phận Palembang).

Vào ngày 3/1/1961 [Hạt Phủ doãn Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Quod Christus của Giáo hoàng Gioan XXIII. Ban đầu giáo phận là một giáo phận trực thuộc Tổng giáo phận Medan.

Vào ngày 22/8/1973 giáo phận đã đổi tên thành như hiện tại theo nghị định Cum propositum của Bộ Truyền giáo.[1]

Vào ngày 1/7/2003 giáo phận được trao cho giáo tỉnh của Tổng giáo phận Palembang mới thành lập quản lí.

Giám mục quản nhiệm

sửa

Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.

Thống kê

sửa

Đến năm 2020, giáo phận có 75.200 giáo dân trên dân số tổng cộng 8.999.000, chiếm 0,8%.

Năm Dân số Linh mục Phó tế Tu sĩ Giáo xứ
giáo dân tổng cộng % linh mục đoàn linh mục triều linh mục dòng tỉ lệ
giáo dân/linh mục
nam tu sĩ nữ tu sĩ
1969 30.031 2.350.000 1,3 20 1 19 1.501 22 80 9
1980 60.285 3.525.000 1,7 29 1 28 2.078 62 118 11
1990 77.280 6.140.000 1,3 20 2 18 3.864 34 100 11
1998 88.372 8.351.000 1,1 36 22 14 2.454 32 185 18
2001 82.695 8.658.700 1,0 39 24 15 2.120 34 206 20
2002 88.896 6.894.437 1,3 38 24 14 2.339 31 215 19
2003 90.261 6.894.437 1,3 41 26 15 2.201 28 224 20
2004 93.518 6.908.437 1,4 43 25 18 2.174 22 230 20
2010 75.789 7.269.000 1,0 51 31 20 1.486 75 194 21
2014 75.052 9.586.492 0,8 57 41 16 1.316 25 246 21
2017 73.793 9.709.927 0,8 68 38 30 1.085 34 232 24
2020 75.200 8.999.000 0,8 70 40 30 1.074 35 400 24

Ghi chú

sửa
  1. ^ (tiếng Latinh) Decreto Cum propositum, AAS 65 (1973), p. 508
  2. ^ Từ ngày 6/7/2012 đến 10/10/2013, Tổng giám mục Tổng giáo phận Palembang Aloisiô Sudarso, S.C.I. làm Giám quản Tông tòa giáo phận.

Tài liệu

sửa

Liên kết ngoài

sửa
  • Số liệu Annuario pontificio năm 2021 tại “{{{1}}}/{{{2}}}”. Catholic-Hierarchy.org. David M. Cheney.
  • (tiếng Indonesia) Trang mạng của giáo phận
  • “Giáo phận Tanjungkarang”, GCatholic.org (bằng tiếng Anh)
  • (tiếng Anh) Niên đại các giáo phận Indonesia