Giáo phận Bogor
Giáo phận Bogor (tiếng Indonesia: Keuskupan Bogor; tiếng Latinh: Dioecesis Bogorensis) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Jakarta, với tòa giám mục đặt tại thành phố Bogor trên đảo Java, Indonesia.
Giáo phận Bogor Dioecesis Bogorensis Keuskupan Bogor | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Indonesia |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Jakarta |
Tổng giáo phận đô thành | Tổng giáo phận Jakarta |
Thống kê | |
Khu vực | 18.368 km2 (7.092 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2012) 16.283.000 83.406 (0,5%) |
Giáo xứ | 21 |
Thông tin | |
Nghi chế | Nghi lễ Latinh |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Đức Trinh Nữ Maria tại Bogor |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Inhaxiô Suharyo Hardjoatmodjo |
Giám mục | Paskalis Bruno Syukur, O.F.M. |
Nguyên giám mục | Cosmas Michael Angkur Giám mục chính tòa (1994-2013) |
Bản đồ | |
Trang mạng | |
Trang mạng của giáo phận |
Địa giới
sửaĐịa giới giáo phận bao gồm các lãnh thổ sau ở đảo Java thuộc Indonesia:
- Các huyện Bogor, Sukabumi và Cianjur, các thành phố Depok, Bogor và Sukabumi thuộc tỉnh Tây Java;
- Các huyện Lebak, Pandeglang và Serang, các thành phố Serang và Cilegon thuộc tỉnh Banten.
Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa Đức Trinh Nữ Maria của giáo phận được đặt tại thành phố Bogor.
Giáo phận bao phủ diện tích 18.366 km² và được chia thành 24 giáo xứ.
Lịch sử
sửaHạt Phủ doãn Tông tòa Sukabumi được thành lập vào ngày 9/12/1948 theo tông sắc Quo in insula của Giáo hoàng Piô XII, trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Batavia (nay là Tổng giáo phận Jakarta).
Vào ngày 3/1/1961 Hạt Phủ doãn Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Quod Christus của Giáo hoàng Gioan XXIII.
Giám mục quản nhiệm
sửaCác giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
- Paternus Nicholas Joannes Cornelius Geise, O.F.M. † (17/12/1948 - 30/1/1975 từ nhiệm)
- Inhaxiô Harsono † (30/1/1975 - 17/7/1993 từ nhiệm)
- Cosmas Michael Angkur, O.F.M. (10/6/1994 - 21/11/2013 về hưu)
- Paskalis Bruno Syukur, O.F.M., từ 21/11/2013
Thống kê
sửaĐến năm 2020, giáo phận có 92.558 giáo dân trên dân số tổng cộng 18.130.361, chiếm 0,5%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1950 | 722 | 2.750.000 | 0,0 | 15 | 2 | 13 | 48 | 2 | 2 | 5 | |
1969 | 7.332 | 5.990.000 | 0,1 | 24 | 2 | 22 | 305 | 53 | 128 | 10 | |
1980 | 18.332 | 7.422.000 | 0,2 | 24 | 9 | 15 | 763 | 21 | 95 | ||
1990 | 34.849 | 9.500.000 | 0,4 | 33 | 17 | 16 | 1.056 | 26 | 110 | 12 | |
1999 | 54.056 | 12.144.005 | 0,4 | 45 | 34 | 11 | 1.201 | 26 | 114 | 15 | |
2000 | 53.432 | 11.190.495 | 0,5 | 51 | 37 | 14 | 1.047 | 21 | 92 | 16 | |
2001 | 57.632 | 11.471.935 | 0,5 | 48 | 36 | 12 | 1.200 | 27 | 107 | 17 | |
2002 | 61.414 | 11.875.500 | 0,5 | 52 | 40 | 12 | 1.181 | 26 | 134 | 18 | |
2003 | 63.698 | 12.114.065 | 0,5 | 56 | 38 | 18 | 1.137 | 2 | 27 | 140 | 18 |
2004 | 66.115 | 13.080.511 | 0,5 | 56 | 42 | 14 | 1.180 | 28 | 143 | 18 | |
2012 | 83.406 | 16.283.000 | 0,5 | 70 | 51 | 19 | 1.191 | 44 | 161 | 21 | |
2015 | 116.138 | 18.010.983 | 0,6 | 89 | 58 | 31 | 1.304 | 95 | 158 | 21 | |
2018 | 119.350 | 18.125.361 | 0,7 | 93 | 66 | 27 | 1.283 | 83 | 161 | 23 | |
2020 | 92.558 | 18.130.361 | 0,5 | 96 | 69 | 27 | 964 | 69 | 154 | 24 |
Tham khảo
sửa
Tài liệu
sửa- (tiếng Latinh) Bolla Quo in insula, AAS 41 (1949), p. 142
- (tiếng Latinh) Bolla Quod Christus, AAS 53 (1961), p. 244
Liên kết ngoài
sửa- Số liệu Annuario pontificio năm 2021 tại “{{{1}}}/{{{2}}}”. Catholic-Hierarchy.org. David M. Cheney.
- (tiếng Indonesia) Trang mạng chính thức của giáo phận
- (tiếng Anh) Đề mục của giáo phận trên trang UcaNews
- “Giáo phận Bogor”, GCatholic.org (bằng tiếng Anh)