Giáo hoàng Clêmentê IV
Clêmentê IV (tiếng Latinh: Clemens IV; 23 tháng 11, 1190 – 29 tháng 11, 1268), tên khai sinh Gui Foucois (tiếng Latinh: Guido Falcodius; tiếng Pháp: Guy de Foulques hay Guy Foulques)[1] là vị giáo hoàng thứ 183 của Giáo hội Công giáo.
Clêmentê IV | |
---|---|
Tựu nhiệm | 5 tháng 2 năm 1265 |
Bãi nhiệm | 29 tháng 11 năm 1268 |
Tiền nhiệm | Urbanô IV |
Kế nhiệm | Grêgôriô X |
Thông tin cá nhân | |
Tên khai sinh | Gui Foucois le Gros |
Sinh | 23 tháng 11 trong khoảng 1190 - 1200. Saint-Gilles-du-Gard, Languedoc, Kingdom of France. |
Mất | 29 tháng 11 năm 1268 Viterbo, Lãnh thổ Giáo hoàng, Đế quốc La Mã Thần thánh |
Huy hiệu | |
Các giáo hoàng khác lấy tông hiệu Clement |
Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử giáo hoàng năm 1265 và ở ngôi trong 3 năm 1 tháng 20 hoặc 24 ngày.[2] Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ông đắc cử ngày 5 tháng 12 năm 1265, ngày khai mạc chức vụ mục tử đoàn chiên chúa là ngày 15 tháng 12 và ngày kết thúc triều đại là 29 tháng 11 năm 1268.
Tiểu sử
sửaGiáo hoàng Clemens IV sinh tại Saint Giles, Pháp ngày 23 tháng 11 năm 1200 với tên thật là Guy Foulques hay Gui Foucois, còn gọi là le Gros. Ông đã lập gia đình trước khi tu hành và có hai người con gái.[3] Trước khi trở thành giáo sĩ ông là một quân nhân đã sống quảng đại vì mọi người và rồi làm thư ký cho vua Louis IX. Sau cái chết của vợ, ông đã noi gương cha mình và từ bỏ cuộc sống thế tục vì Giáo hội.[4]
Sự thăng tiến của Clemens rất nhanh. Thụ phong tại tu viện Saint-Magloire, Paris, ông trở thành mục sư của Saint-Gilles năm 1255. Năm 1257, ông được bổ nhiệm làm giám mục của Le Puy; năm 1259, ông được bổ nhiệm làm Tổng giám mục Narbonne; và vào tháng 12 năm 1261, Clemens trở thành hồng y đầu tiên được Urbanô IV vinh thăng, cho giáo phận Sabina. Ông là đại diện giáo hoàng ở Anh trong khoảng thời gian từ 1262 đến 1264.[4]
Năm 1264, Clements IV đã gia hạn lệnh cấm Talmud do Gregory IX ban hành, người đã từng đốt nó công khai ở Pháp và Ý. Mặc dù Clements đã không kết án tử hình những người tàng trữ các bản sao của nó,[5] nhưng đáp lại lời tố cáo về Talmud của Pablo Christiani,[6] ông đã ra lệnh cho người Do Thái ở Aragon gửi sách của họ cho người kiểm duyệt ở Dominican để biên tập lại.[7]
Clemens IV phong vương cho Charles d’Anjou, ông này đánh bại được Manfred. Ông khơi dậy cuộc Thập tự chinh thứ tám và cũng là lần cuối cùng, song kết thúc cũng chỉ là một sự thất bại.
Clements qua đời và được chôn cất tại tu viện Dominican, Santa Maria ở Gradi, ngay bên ngoài Viterbo, nơi ông cư trú trong suốt triều đại giáo hoàng của mình.[8] Năm 1885, hài cốt của ông được chuyển đến nhà thờ San Francesco alla Rocca, ở Viterbo.[8] Do sự chia rẽ không thể hòa giải giữa các hồng y, ngai tòa giáo hoàng bị bỏ trống trong gần ba năm (29 tháng 11, 1268 – 1 tháng 9, 1271), là thời kì trống tòa dài nhất lịch sử Giáo hội Công giáo.[9][10]
Chú thích
sửa- ^ “Clemens ⟨Papa, IV.⟩”, Personal Names of the Middle Ages, tr. 129.
- ^ Annuario pontificio 1806, Google sách
- ^ Pope Clement IV, Catholic Encyclopedia
- ^ a b Loughlin, James. "Pope Clement IV." The Catholic Encyclopedia Vol. 4. New York: Robert Appleton Company, 1908. ngày 2 tháng 1 năm 2016
- ^ As reported, for example in Arsene Damestetter, The Talmud, 1897:94..
- ^ Shlomo Simonsohn, The Apostolic See and the Jews (Pontifical Institute of Mediaeval Studies) 1991:311.
- ^ Popper, William (1889). The Censorship of Hebrew Books. Knickerbocker Press. tr. 13–14..
- ^ a b Richard P. McBrien, Lives of the Popes, (HarperCollins, 2000), 218.
- ^ Wright, David (ngày 18 tháng 4 năm 2005). “Inside Longest Papal Conclave in History”. ABC News. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
- ^ McWhirter, Norris. 1983. Guinness Book of World Records. Bantam Books. p. 464.
Tham khảo
sửa- 265 Đức Giáo hoàng, Thiên Hựu Nguyễn Thành Thống, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, xuất bản tháng 5 năm 2009.
- Các vị Giáo hoàng của giáo hội toàn cầu, hội đồng Giám mục Việt Nam [1] Lưu trữ 2009-12-14 tại Wayback Machine
- Tóm lược tiểu sử các Đức Giáo hoàng, Đà Nẵng 2003,Jos. TVT chuyển ngữ từ Tiếng Anh.
- Runciman, Steven (1951). A history of the Crusades (ấn bản thứ 1). Cambridge [Eng.]: Cambridge University Press.