Georgi Schennikov
Shchennikov cùng với Nga năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Georgi Mikhailovich Shchennikov | ||
Ngày sinh | 27 tháng 4, 1991 | ||
Nơi sinh | Moskva, Liên Xô | ||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in)[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ/Hậu vệ trái | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | CSKA Moskva | ||
Số áo | 42 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008– | CSKA Moskva | 203 | (3) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010 | U-19 Nga | 3 | (0) |
2009–2013 | U-21 Nga | 23 | (1) |
2012– | Nga | 10 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 3 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 6 năm 2016 |
Georgi Mikhaylovich Shchennikov (tiếng Nga: Георгий Михайлович Щенников; sinh ngày 27 tháng 4 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Nga thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự trái hay hậu vệ trái cho P.F.K. CSKA Moskva. Anh cũng thi đấu cho đội tuyển quốc gia Nga. Anh là con trai của the tuyển thủ đua xe Olympic Mikhail Shchennikov.
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaAnh có màn ra mắt cho đội một trong trận đấu tại Cúp quốc gia Nga trước F.K. Torpedo Vladimir ngày 6 tháng 8 năm 2008. Anh vào sân với tư cách dự bị trong trận đấu tại UEFA Cup trước Deportivo La Coruña ngày 24 tháng 10 năm 2008, đánh dấu sự ra mắt ở giải đấu châu Âu trước khi thi đấu ở giải quốc gia. Anh là một trong 50 đề cử của danh hiệu Cậu bé vàng 2015, nhưng không nằm trong danh sách cuối cùng.
Thống kê sự nghiệp
sửa- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 8 tháng 12 năm 2018[2]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
P.F.K. CSKA Moskva | 2008 | Premier League | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 1[a] | 0 | 4 | 0 |
2009 | 25 | 0 | 4 | 0 | 10 | 0 | 1[a] | 0 | 40 | 0 | ||
2010 | 25 | 0 | 1 | 0 | 11 | 0 | 1[a] | 0 | 38 | 0 | ||
2011–12 | 21 | 0 | 1 | 0 | 9 | 0 | 1[a] | 0 | 32 | 0 | ||
2012–13 | 18 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | – | 22 | 0 | |||
2013–14 | 28 | 0 | 4 | 1 | 6 | 0 | 1[a] | 0 | 39 | 1 | ||
2014–15 | 12 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | – | 19 | 0 | |||
2015–16 | 19 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | – | 26 | 0 | |||
2016–17 | 25 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 1[a] | 0 | 32 | 0 | ||
2017–18 | 19 | 3 | 0 | 0 | 11 | 2 | – | 30 | 5 | |||
2018–19 | 8 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | 1[a] | 0 | 11 | 1 | ||
Tổng cộng | 200 | 4 | 17 | 1 | 69 | 2 | 7 | 0 | 293 | 7 |
Sự nghiệp quốc tế
sửaShchennikov là một phần của U-21 Nga tham dự Vòng loại giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2011.[3] Anh có 19 lần ra sân cho U-21 Nga.[cần dẫn nguồn]
Anh ra mắt tại đội tuyển quốc gia vào ngày 15 tháng 8 năm 2012 trong trận giao hữu với Bờ Biển Ngà. Vào ngày 2 tháng 6 năm 2014, anh có tên trong đội hình của Nga tham gia Giải vô địch bóng đá thế giới 2014.[4]
Ghi chú
sửaDanh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửa- CSKA Moskva
- Giải bóng đá ngoại hạng Nga (2): 2012–13, 2013–14
- Cúp quốc gia Nga (3): 2008–09, 2010–11, 2012–13
- Siêu cúp bóng đá Nga (2): 2009, 2013
Cá nhân
sửa- Nằm trong danh sách 33 cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch Nga (3): 2009, 2010, 2013–14
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất Giải bóng đá ngoại hạng Nga (1): 2009
Tham khảo
sửa- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
- ^ Georgi Schennikov tại Soccerway
- ^ “Russian Football Union – News” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2009.
- ^ Состав национальной сборной России на ЧМ-2014 (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 2 tháng 6 năm 2014.
Liên kết ngoài
sửa- CSKA Moskva Profile Lưu trữ 2016-03-06 tại Wayback Machine
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Georgi Schennikov. |