Franciszek Adamski (quân nhân)
Franciszek Adamski (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1901 tại Konary, mất ngày 13 hoặc 14 tháng 4 năm 1940 tại Katyn) là một trung úy bộ binh của Quân đội Ba Lan, là một nạn nhân của vụ thảm sát Katyn.[1]
Franciszek Adamski | |
---|---|
Sinh | Konary, Đế quốc Nga | 2 tháng 4, 1901
Mất | 13 tháng 4, 1940 Katyn, Liên Xô | (38 tuổi)
Thuộc | Quân đội Ba Lan |
Năm tại ngũ | khoảng 1919–1940 |
Cấp bậc | Trung úy bộ binh |
Đơn vị | Trung đoàn Súng trường Pomeranian số 4 Quân đoàn Bảo vệ Biên giới "Vilnius" |
Tham chiến | Chiến tranh Ba Lan-Liên Xô Thế chiến thứ 2 Chiến dịch Tháng 9 |
Tiểu sử
sửaÔng sinh ngày 2 tháng 4 năm 1901 tại Konary, gần Góra Kalwaria, thuộc huyện Grójec, tỉnh Warszawa, trong gia đình Feliks và Justyna, nhũ danh Wiśniewski.
Trong hàng ngũ của Trung đoàn súng trường Pomeranian số 4, ông đã chiến đấu trong Chiến tranh Nga-Ba Lan (1919-1921). Năm 1923, ông hoàn thành việc học tập tại Trường Thể dục dụng cụ và Thể thao Quân sự Trung ương ở Poznań. Trong những năm 1926-1929, với cấp bậc trung sĩ, ông phục vụ tại Trường Thiếu sinh quân Bộ binh ở Ostrów Mazowiecka với tư cách là một giảng viên giáo dục thể chất, bộ môn đấu kiếm.[2] Trong những năm 1930-1933, ông là học sinh của Trường Thiếu sinh quân cho Hạ sĩ quan ở Bydgoszcz. Vào ngày 5 tháng 8 năm 1933, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, Ignacy Mościcki, đã bổ nhiệm ông làm podporuchik, và Bộ trưởng Bộ Quân sự đã bổ nhiệm ông vào Trung đoàn Bộ binh Quân đoàn 3 ở Jarosław.[3] Năm 1937, ông được cử vào ban chỉ huy trung đoàn của Quân đoàn Bảo vệ Biên giới "Vilnius" với tư cách là phụ tá thứ nhì[4][5] (vào ngày 15 tháng 5 năm 1939, ban chỉ huy của trung đoàn đã bị giải tán).
Trong thời gian bị giam cầm ở Liên Xô, kể từ tháng 4 năm 1940, ông là tù nhân chiến tranh trong trại Kozelsk. Ông bị sát hại vào ngày 13 hoặc 14 tháng 4 năm 1940 bởi NKVD trong rừng Katyn [6]. Hài cốt của ông được tìm thấy trong cuộc khai quật do người Đức thực hiện vào năm 1943, mục ghi trong nhật ký khai quật ghi ngày 8 tháng 5 năm 1943, mã số 1459. Bên cạnh hài cốt, một lá thư gửi cho Adam Franciszek, Kozielsk, giấy chứng nhận tiêm phòng số 1651, một huy chương có dây đeo cũng được tìm thấy[6].
Huân chương và huy chương
sửaTham khảo
sửa- ^ a b Snitko-Rzeszut (red.) 2000, tr. 2 (PDF – 82).
- ^ Lenkiewicz, Sujkowski & Zieliński 1930.
- ^ Dz. Pers. MSWojsk., Nr 9 z 15 sierpnia 1933 roku, s. 159, 167.
- ^ Rybka & Stepan 2006.
- ^ a b Snitko-Rzeszut (red.) 2000.
- ^ Auswaertiges Amt - Amtliches Material Zum Massenmord Von Katyn, 1943, tr. 206
Thư mục
sửa- “Dziennik Personalny Ministerstwa Spraw Wojskowych”. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
- Lenkiewicz, Sujkowski; Andrzej, Wacław; Zieliński, Hugo. Księga Pamiątkowa 1830 – 29 XI 1930. Szkice z dziejów piechoty polskiej. Ostrów-Komorowo: Szkoła Podchorążych Piechoty.
- Snitko-Rzeszut (red.), Janina; Tarczyński (kier. opr.), Marek; Kiński, Jan; Malanowska, Helena; Olech, Urszula; Ryżewski, Wacław; Żach, Teresa (2000). Katyń. Księga Cmentarna Polskiego Cmentarza Wojennego (PDF). 1. Warszawa: Oficyna Wydawnicza „Rytm”. tr. 2 (PDF – 82). ISBN 83-905590-7-2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2016.
- Рогинский (przew. kol. red.), А.Б.; Еремина (red.), Лариса (2015). Убиты в Катыни. Книга памяти польских военнопленных – узников Козельского лагеря НКВД, расстрелянных по решению Политбюро ЦК ВКП(б) от 5 марта 1940 года (PDF) (bằng tiếng Nga). Moskva: Общество «Мемориал» – Издательство «Звенья». tr. 139 (PDF – 73). ISBN 978-5-78700-123-5. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2016.
- Rybka, Ryszard; Stepan, Kamil (2006). Rocznik oficerski 1939. Stan na dzień 23 marca 1939. Kraków: Fundacja CDCN. ISBN 9788371888991.
Liên kết ngoài
sửa- Fotografia Franciszka Adamskiego w mundurze sierżanta z baretkami, z autografem (từ bộ sưu tập đa phương tiện của Bảo tàng Katyn ở Warsaw).