Trung tá Sir Francis Edward Younghusband (31 tháng năm 1863-31 tháng 7 năm 1942) là một sĩ quan quân đội, nhà thám hiểm và nhà văn tâm linh người Anh. Ông được người ta nhớ vì chuyến đi của ông ở vùng Viễn Đông và Trung Á; đặc biệt là năm chuyến thám hiểm Anh ở Tây Tạng năm 1904, được ông chỉ huy[1][2] và vì bài viết của ông về châu Á và chính sách đối ngoại. Younghusband giữ chức vụ kể cả ủy viên Anh đến Tây Tạng và Chủ tịch của Hiệp hội Địa lý Hoàng gia.

Sir Francis Younghusband
Francis Younghusband c. 1905
Sinh31 tháng 5 năm 1863
Murree, British India
Mất31 tháng 7 năm 1942 (79 tuổi)
Lytchett Minster, Dorset, Anh
Quốc tịchAnh
Trường lớpTrường quân sự Hoàng gia, Sandhurst
Nghề nghiệpsĩ quan quân đội Anh, nhà thám hiểm và nhà văn tâm linh
Tôn giáoAnh giáo, Duy linh giáo

Tiểu sử

sửa

Francis Younghusband sinh năm 1863 tại Murree, Ấn Độ thuộc Anh, trong một gia đình quân đội Anh, là anh trai của thiếu tướng George Younghusband và con trai thứ hai của thiếu tướng John W. Younghusband và vợ Clara Jane Shaw. anh trai của Clara, Robert Shaw, là một nhà thám hiểm ghi nhận của Trung Á. Chú của ông Trung tướng Charles Younghusband CB FRS, là một sĩ quan quân đội Anh và khí tượng học.[3]

Lúc còn là đứa trẻ, Francis đã được mẹ đưa đến sống ở Anh. Khi Clara trở về Ấn Độ vào năm 1867, bà đã gửi con trai của mình cho bà dì theo đạo nghiêm khắc và khổ hạnh. Năm 1870, mẹ và cha của cậu trở lại Anh và đoàn tụ gia đình. Năm 1876 tại mười ba tuổi, Francis nhập Clifton College, Bristol. Năm 1881 ông nhập Trường quân đội Hoàng gia, Sandhurst, và được đưa như một cấp thấp trong đội cận vệ Vua 1 Dragoon vào năm 1882.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Patrick French (2011). Younghusband: The Last Great Imperial Adventurer. Penguin Books Limited. tr. 269. ISBN 978-0-14-196430-0.
  2. ^ “Tibetans' fight against British invasion”. En.Tibet.cn – China Tibet Information Center. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2008.
  3. ^ C. Hayavando Rao biên tập (1915). The Indian Biographical Dictionary. Madras: Pillar & Co. tr. 470–71. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.

Sách tham khảo

sửa