Francielle
Francielle Manoel Alberto (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1989, tại São Paulo), thường được gọi là Francielle, là một cầu thủ bóng đá người Brazil thường chơi trong vai trò một tiền vệ cho câu lạc bộ Iceland Stjarnan và đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Brazil. Cô từng chơi cho São José và Santos, cũng như Saint Louis Athletica và Sky Blue FC trong Giải vô địch bóng đá nữ quốc gia Mỹ (WPS).[3][4]
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Francielle Manoel Alberto[1] | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 18 tháng 10, 1989 | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | São Paulo, Brazil | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 160 cm (5 ft 3 in)[1] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ / Tiền đạo | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Stjarnan | |||||||||||||||||||
Số áo | 21 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
Itanhaém | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2006–2008 | Santos | |||||||||||||||||||
2009 | Saint Louis Athletica | 6 | (0) | |||||||||||||||||
2009 | Sky Blue FC | 4 | (1) | |||||||||||||||||
2009–2010 | Santos | |||||||||||||||||||
2011–2014 | São José | |||||||||||||||||||
2015 | Boston Breakers | 0 | (0) | |||||||||||||||||
2015– | Stjarnan[2] | 7 | (6) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
Brazil U-20 | ||||||||||||||||||||
Brazil U-23 | ||||||||||||||||||||
2006–2017 | Brazil | |||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:09, 30 tháng 9 năm 2009 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 22:09, 30 tháng 9 năm 2009 (UTC) |
Sự nghiệp CLB
sửaBrazil
sửaFrancielle thắng Copa Libertadores Femenina năm 2009 cùng với đội bóng Santos.
Năm 2013 Francielle và São José thắng giải Copa Libertadores. Trong năm 2013 và 2014, cô và đội của cô cũng giành được chức vô địch và cúp.[4]
Quốc tế
sửaVào tháng 11 năm 2006, Francielle đã có trận ra mắt quốc tế cao cấp tại Giải vô địch bóng đá nữ Nam Mỹ 2–0 của Brazil giành chiến thắng trước Peru tại Estadio José María Minella, Mar del Plata.[5]
Francielle tham gia thi đấu trong tất cả bốn trận đấu của Brazil tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011 và thực hiện một quả phạt đền trong loạt đá luân lưu trong hiệp phụ của trận tứ kết với đội tuyển Hoa Kỳ. Trong Thế vận hội Mùa hè 2008, Francielle tham gia thi đấu trong số năm trong sáu trận đấu của Brazil. Bàn thắng đầu tiên của Francielle trong một giải đấu quốc tế lớn là tại Thế vận hội Mùa hè 2012, trong trận đấu với đội tuyển với Cameroon, giải đấu mà cô chơi ở cả bốn trận đấu của đội tuyển Brazil.
Tham khảo
sửa- ^ a b “Women's Olympic Football Tournament London 2012 – List of Players Brazil” (PDF). FIFA. ngày 24 tháng 7 năm 2012. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Francielle Manoel Alberto” (bằng tiếng Iceland). Football Association of Iceland. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Peixe apresenta novas Sereias: 'Será ótimo jogar ao lado da Marta', diz Cris”. Rede Globo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 3 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b “Breakers sign Brazilian midfielder Francielle”. The Equalizer. ngày 10 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014.
- ^ Leme de Arruda, Marcelo (ngày 9 tháng 12 năm 2012). “Seleção Brasileira Feminina (Brazilian National Womens´ Team) 2006-2007” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.