Forevermore là album phòng thu thứ tư của nam ca sĩ/nhạc sĩ người Mỹ David Archuleta. Album bao gồm các bài hát của Philippines được Archuleta hát lại và được phát hành vào 26 tháng 3 năm 2012,[2] độc quyền cho Philippines
Forevermore |
---|
|
Album phòng thu của David Archuleta |
---|
Phát hành | 26 tháng 3 năm 2012 (2012-03-26) |
---|
Thu âm | 9-13 tháng 2 năm 2012[1] |
---|
Thể loại | Pop |
---|
Thời lượng | 1:00:29 |
---|
Hãng đĩa | Ivory |
---|
Thứ tự David Archuleta |
---|
|
|
Đĩa đơn từ Forevermore |
---|
- "Forevermore"
Phát hành: 15 tháng 3 năm 2012
- "Nandito Ako"
Phát hành: 15 tháng 3 năm 2012
- "I'll Never Go"
Phát hành: 24 tháng 6 năm 2012
|
|
"Forevermore" và "Nandito Ako" được chọn làm đĩa đơn chính thức của album, và được phát hành kĩ thuật số vào 15 tháng 3 năm 2012. Ngoài ra cũng có một video ca nhạc chính thức cho "Forevermore". Sau đó vào tháng 6, có tin đồn rằng "I'll Never Go" sẽ được chọn làm đĩa đơn thứ ba, và vào 24 tháng 6 năm 2012, một video ca nhạc cho ca khúc này được phát hành.[3]
|
1. | "Forevermore" | Joey Benin | Jimmy Antiporda | 4:50 |
---|
2. | "Rainbow" | Jay Durias, Sharon Inductivo | Durias | 5:26 |
---|
3. | "I'll Never Go" | Frank Singcol | Antiporda | 4:19 |
---|
4. | "You Are My Song" | Louie Ocampo, Martin Nievera | Antiporda | 4:04 |
---|
5. | "Hold On" | Jocel Jimenez | Antiporda | 4:49 |
---|
6. | "Wherever You Are" | Vince Alaras | Durias | 4:55 |
---|
7. | "Maybe" | Antiporda, Jamie Rivera | Antiporda | 4:36 |
---|
8. | "Tell Me" | Ocampo, Alan Peter Ayque | Antiporda | 3:49 |
---|
9. | "Reaching Out" | Cecil Azarcon | Antiporda | 3:54 |
---|
10. | "Nandito Ako" | Aaron Paul del Rosario | Durias | 5:17 |
---|
11. | "Forevermore (Minus One)" | Benin | Antiporda | 4:50 |
---|
12. | "I'll Never Go (Minus One)" | Singcol | Antiporda | 4:19 |
---|
13. | "Rainbow (Minus One)" | Durias, Inductivo | Durias | 5:23 |
---|
Tổng thời lượng: | 1:00:29 |
---|