Flume
Harley Edward Streten[1] (sinh ngày 5 tháng 11 năm 1991)[2] được biết đến nhiều hơn bởi nghệ danh Flume, là nhà sản xuất âm nhạc điện tử người Úc. Album đầu tay mang chính tên nghệ danh của anh đã được phát hành 9 tháng 11 năm 2012, đạt thứ hạng số 1 trên ARIA Albums Chart. Đĩa đơn mở đầu, "Holdin On", đạt thứ hạng 20 trên bảng xếp hạng của ARIA và thứ 4 trên Triple J's Hottest 100 Countdown năm 2013. Album và các đĩa đơn mang đến cho Flume 4 giải thưởng và 4 đề cử tại ARIA Music Awards năm 2013. Đồng thời thắng giải "Nam nghệ sĩ xuất sắc nhất", "Nghệ sĩ đột phá", "Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất" và "Nhà sản xuất của năm".
Flume | |
---|---|
Flume tại giải ARIA Awards 2013 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Harley Edward Streten |
Sinh | 5 tháng 11, 1991 |
Nguyên quán | Sydney, New South Wales, Úc |
Thể loại | |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2008–nay |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | |
Website | www |
Ngày 5 tháng 1 năm 2016, Flume chia sẻ chi tiết về album phòng thu thứ hai của anh, Skin.[3] Flume đã remix nhạc của những tên tuổi như Lorde, Sam Smith, Arcade Fire và Disclosure.
Flume từng là cựu thành viên của ban nhạc What So Not với nhiều bản hit thể loại Trap. Nhưng anh đã rời nhóm vì không cùng định hướng chung trong âm nhạc.
Danh sách đĩa nhạc
sửaAlbum phòng thu
sửaTựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Chứng nhận | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [4] |
AUS Indie [5] |
BEL (FL) [6] |
BEL (WA) [7] |
NLD [8] |
NZ [9] | |||
Flume |
|
1 | 1 | 139 | 180 | 67 | 12 | |
Skin |
|
— | — | — | — | — | — |
Đĩa mở rộng
sửaTựa đề | Chi tiết |
---|---|
Lockjaw (Flume và Chet Faker) |
|
Đĩa đơn
sửaTựa đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [12] |
AUS Indie [13] |
BEL (FL) [6] |
FRA [14] |
NLD [15] |
NZ [9] | ||||||||
"Sleepless" (hợp tác cùng Anthony for Cleopatra) |
2011 | — | — | — | — | — | — | Sleepless | |||||
"On Top" (hợp tác cùng T.Shirt) |
2012 | 57 | 3 | — | — | — | — |
|
Flume | ||||
"Sleepless" (hợp tác cùng Jezzabell Doran) |
53 | 5 | — | — | — | — |
| ||||||
"Holdin On" | 17 | 1 | —[a] | — | 57 | 22 | |||||||
"Drop the Game" (Flume và Chet Faker) |
2013 | 18 | 1 | — | 125 | — | — |
|
Lockjaw | ||||
"Some Minds" (hợp tác cùng Andrew Wyatt) |
2015 | 27 | 2 | — | — | — | — | Skin | |||||
"Never Be Like You" (hợp tác cùng Kai) |
2016 | 2 | 1 | — | 156 | — | 7[18] | ||||||
"Smoke & Retribution" (hợp tác cùng Vince Staples & Kučka) |
23 | — | — | — | — | — | |||||||
"—" chỉ ra đĩa đơn không có mặt trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành. |
Xuất hiện khác
sửaTựa đề | Năm | Album |
---|---|---|
"I Met You" (Anna Lunoe & Flume) | 2012 | Real Talk EP |
"Tropical Sun" | Future Classic DJs Compilation |
Bản phối
sửaTựa đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Nghệ sĩ | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [19] |
AUS Indie [13] |
UK [20] |
UK Dance [21] | ||||
"Back and Forth" (Flume vs Mr V) | 2010 | — | — | — | — | Fedde le Grand | |
"The Anthem" | 2011 | — | — | — | — | Onra | |
"Zimbabwe" | — | — | — | — | New Navy | ||
"Gravel Pit" | 2012 | — | — | — | — | Matt Miller x Kilter | |
"Higher" | — | — | — | — | Ta-ku | ||
"Won't Get Lost" | — | — | — | — | The Aston Shuffle | ||
"Every Little Step" | — | — | — | — | Junior Boys | ||
"HyperParadise" | 38 | 3 | — | — | Hermitude | ||
"A Baru in New York" (Flume Soundtrack Version) | 2013 | — | — | — | — | Yolanda Be Cool | |
"Slasherr" (Flume Edit) | — | — | — | — | Rustie | ||
"You & Me" | — | — | 49 | 17 | Disclosure | ||
"Woman of the Ghetto" (Flume's Jackin House Mix) | — | — | — | — | Marlena Shaw | ||
"Tennis Court" | 2014 | — | — | — | — | Lorde | |
"Gold" (Flume Re-Work) | — | — | — | — | Chet Faker | ||
"Test & Recognise" (Flume Re-work) | — | — | — | — | Seekae | ||
"Afterlife" | — | — | — | — | Arcade Fire | ||
"Lay Me Down" | 2015 | — | — | — | — | Sam Smith | |
"Turning" | — | — | — | — | Collarbones | ||
"—" chỉ ra đĩa đơn không có mặt trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành. |
Video âm nhạc
sửaTựa đề | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"I Met You" (Anna Lunoe & Flume) | 2012 | Melvin J. Montalban[22] |
"Sleepless" (hợp tác cùng Jezzabell Doran) | Damon Cameron[23] | |
"Left Alone" (hợp tác cùng Chet Faker) | 2013 | Rhett Wade-Ferrell[24] |
"Holdin On" | Joe Nappa[25] | |
"More Than You Thought" | Angus Lee Forbes[26] | |
"On Top" (hợp tác cùng T.Shirt) | Angus Lee Forbes[27] | |
"Insane" (hợp tác cùng Moon Holiday) | Angus Lee Forbes[28] | |
"Drop the Game" (Flume & Chet Faker) | Lorin Askill[29] | |
"Some Minds" (hợp tác cùng Andrew Wyatt) | 2015 | Clemens Habicht[30] |
Ghi chú
sửaTham khảo
sửa- ^ “'More than You Thought' at APRA search engine”. Australasian Performing Right Association (APRA). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Flume”. iPlayer Radio. BBC. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
- ^ “1/4/2016 by David Rishty”.
- ^ “Discography Flume”. Hung Medien. australian-charts.com. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Independent Label Albums Charts”. Australian Independent Record Labels Association. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
- ^ a b c “Discografie Flume” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Discografie Flume” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Flume - Dutch Charts”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
- ^ a b “Discography Flume”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Lockjaw – Single”. iTunes. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
- ^ Thứ hạng đĩa đơn cao nhất tại Úc
- Ngoại trừ "On Top" và "Sleepless": “Discography Flume”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
- "On Top": “The ARIA Report: Issue 1201 (Week Commencing ngày 4 tháng 3 năm 2013)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
- "Sleepless": “The ARIA Report: Issue 1197 (Week Commencing ngày 4 tháng 2 năm 2013)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
- ^ a b Thứ hạng đĩa đơn độc lập cao nhất tại Úc
- Ngoại trừ ghi chú: “Independent Label Singles Charts: The Week Beginning 01 Apr 2013”. AIR. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
- "Insane": “Independent Label Singles Charts: The Week Beginning ngày 13 tháng 5 năm 2013”. AIR. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2013.
- "Drop the Game": “Independent Label Singles Charts: The Week Beginning ngày 2 tháng 12 năm 2013”. AIR. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
- "Never Be Like You": https://www.air.org.au/chart/100_independent_singles/20160125 Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine
- ^ “Discographie Flume” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.[liên kết hỏng]
- ^ “Discographie Flume”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. ARIA. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 8 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Issue 1208” (PDF). ARIA. Pandora Archive. ngày 22 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
- ^ “http://www.officialcharts.com/archive-chart/_/1/2013-05-11/” (PDF)
|format=
cần|url=
(trợ giúp). OCC. Pandora Archive. ngày 22 tháng 4 năm 2013. Liên kết ngoài trong|title=
(trợ giúp);|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “http://www.officialcharts.com/archive-chart/_/18/2013-05-11/” (PDF)
|format=
cần|url=
(trợ giúp). OCC. Pandora Archive. ngày 22 tháng 4 năm 2013. Liên kết ngoài trong|title=
(trợ giúp);|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “I MET YOU // Anna Lunoe & Flume”. Vimeo. ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Flume – Sleepless feat. Jezzabell Doran”. Vimeo. ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Flume feat. Chet Faker 'Left Alone' Official Video”. Vimeo. ngày 15 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Flume – Holdin On [Official Video]”. Google. YouTube. ngày 7 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Flume – "More Than You Thought" (Official Music Video)”. Google. YouTube. ngày 16 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Flume – On Top (official music video)”. Vimeo. ngày 23 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Flume – Insane (Official Music Video)”. Vimeo. ngày 5 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Flume & Chet Faker – Drop The Game”. Vimeo. ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Flume – Some Minds (Official Music Video)”. YouTube. ngày 28 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.