Festival cờ vua Biel
Festival cờ vua Biel (tiếng Anh: Biel International Chess Festival) là một sự kiện cờ vua thường niên diễn ra ở Biel/Bienne, Thụy Sĩ. Festival gồm hai giải đấu: giải mời Đại kiện tướng tổ chức theo thể thức vòng tròn và giải Mở kiện tướng (MTO) tổ chức theo thể thức hệ Thụy Sĩ. Festival bắt đầu từ năm 1968, ban đầu chỉ có giải mở. Đến năm 1977 mới bắt đầu có giải mời Đại kiện tướng[1][2]. Giải Biel được chọn làm ba giải đấu liên khu vực các năm 1976, 1985 và 1993.
Từ năm 2019 đến nay, giải Đại kiện tướng kết hợp cả ba nội dung cờ tiêu chuẩn, cờ nhanh và cờ chớp.
# Năm Giải Đại kiện tướng Giải Kiện tướng Mở rộng 1 1968 Edwin Bhend (Thụy Sĩ) 2 1969 Jan Timman (Hà Lan) 3 1970 Predrag Ostojic (Nam Tư) 4 1971 Stanimir Nikolic (Nam Tư) 5 1972 Milan Vukic (Nam Tư) 6 1973 Milan Vukic (Nam Tư)
Janos Flesch (Hungary)7 1974 Bela Soos (Romania) 8 1975 Mišo Cebalo (Nam Tư)
John Pigott (Australia)
David Parr (Australia)9 1976 Bent Larsen (Đan Mạch) (liên khu vực) Dragutin Sahovic (Nam Tư)
Radovan Govedarica (Nam Tư)10 1977 Tony Miles (Anh) Miguel Quinteros (Argentina) 11 1978 Charles Partos (Thụy Sĩ) 12 1979 Viktor Korchnoi (Thụy Sĩ) Yehuda Gruenfeld (Israel)
Jean Hebert (Canada)13 1980 Yehuda Gruenfeld (Israel) Israel Zilber (Hoa Kỳ)
Josip Rukavina (Nam Tư)
Beat Züger (Thụy Sĩ)
Peter Scheeren (Hà Lan)14 1981 Eric Lobron (Đức)
Vlastimil Hort (Tiệp Khắc)Nathan Birnboim (Israel)
Laszlo Karsa (Hungary)
Ron Henley (Hoa Kỳ)
Eduard Meduna (Tiệp Khắc)15 1982 John Nunn (Anh)
Florin Gheorghiu (Romania)Ivan Nemet (Nam Tư) 16 1983 Tony Miles (Anh)
John Nunn (Anh)Jaan Eslon (Thụy Điển) 17 1984 Vlastimil Hort (Đức)
Robert Hübner (Đức)Carlos Garcia-Palermo (Argentina) 18 1985 Rafael Vaganian (Liên Xô) (liên khu vực) Ian Rogers (Australia)
Alon Greenfeld (Israel)19 1986 Lev Polugaevsky (Liên Xô)
Eric Lobron (Đức)Daniel Campora (Argentina) 20 1987 Boris Gulko (Hoa Kỳ) Lev Gutman (Israel) 21 1988 Ivan Sokolov (Nam Tư)
Boris Gulko (Hoa Kỳ)Gennadi Kuzmin (Liên Xô) 22 1989 Vassily Ivanchuk (Liên Xô) Matthias Wahls (Đức) 23 1990 Anatoly Karpov (Liên Xô) Viktor Gavrikov (Liên Xô) 24 1991 Alexei Shirov (Tây Ban Nha) Zurab Sturua (Liên Xô) 25 1992 Anatoly Karpov (Nga) Alexander Shabalov (Latvia) 26 1993 Boris Gelfand (Belarus) (liên khu vực) Vadim Milov (Israel) 27 1994 Viktor Gavrikov (Thụy Sĩ) Utut Adianto (Indonesia) 28 1995 Alexei Dreev (Nga) Igor Glek (Đức) 29 1996 Anatoly Karpov (Nga) Zurab Sturua (Gruzia) 30 1997 Viswanathan Anand (Ấn Độ) Ildar Ibragimov (Nga) 31 1998 Mladen Palac (Croatia) Milos Pavlovic (Nam Tư) 32 1999 Jeroen Piket (Hà Lan) Vadim Milov (Thụy Sĩ) 33 2000 Peter Svidler (Nga) Boris Avrukh (Israel) 34 2001 Viktor Korchnoi (Thụy Sĩ) Boris Avrukh (Israel) 35 2002 Ilya Smirin (Israel) Milos Pavlovic (Nam Tư) 36 2003 Alexander Morozevich (Nga) Mikhail Ulibin (Nga) 37 2004 Alexander Morozevich (Nga) Christian Bauer (Pháp) 38 2005 Boris Gelfand (Israel)
Andrei Volokitin (Ukraina)Mikhail Kobalia (Nga) 39 2006 Alexander Morozevich (Nga) Bartosz Soćko (Ba Lan) 40 2007 Magnus Carlsen (Na Uy) Mikhail Ulibin (Nga) 41 2008 Evgeny Alekseev (Nga) Vladimir Belov (Nga) 42 2009 Maxime Vachier-Lagrave (Pháp) Boris Grachev (Nga) 43 2010 Fabiano Caruana (Italy) Alexander Riazantsev (Nga) 44 2011 Magnus Carlsen (Na Uy) Nghê Hoa (Trung Quốc) 45 2012 Vương Hạo (Trung Quốc) Igor Kurnosov (Nga) 46 2013 Maxime Vachier-Lagrave (Pháp) Pentala Harikrishna (Ấn Độ) 47 2014 Maxime Vachier-Lagrave (Pháp) Baskaran Adhiban (Ấn Độ) 48 2015 Maxime Vachier-Lagrave (Pháp) Emil Sutovsky (Israel) 49 2016[3] Maxime Vachier-Lagrave (Pháp) Samuel Shankland (Hoa Kỳ) 50 2017 Hầu Dật Phàm (Trung Quốc) Mateusz Bartel (Ba Lan) 51 2018 Shakhriyar Mamedyarov (Azerbaijan) Suri Vaibhav (Ấn Độ) 52 2019 Santosh Gujrathi Vidit (Ấn Độ) Amin Tabatabaei (Iran) 53 2020 Radosław Wojtaszek (Ba Lan) Christian Bauer (Pháp)
Chú thích
sửa- ^ International Chess Festival Biel - Previous winners
- ^ Torneo Biel
- ^ Năm 2016 không tổ chức giải đấu đại kiện tướng vòng tròn, thay vào đó là một trận đấu giữa Maxim Vachier-Lagrave và Peter Svidler.