Federico Dimarco
Federico Dimarco (sinh ngày 10 tháng 11 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Serie A Inter Milan và đội tuyển bóng đá quốc gia Ý. Được đánh giá là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình, anh nổi tiếng nhờ lối chơi giàu kỹ thuật, tốc độ, khả năng chuyền bóng siêu hạng và khả năng sút xa ngoài vòng cấm.
Dimarco thi đấu trong màu áo Inter Milan vào năm 2023 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Federico Dimarco | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 10 tháng 11, 1997 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Milan, Ý | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in)[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ trái | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Inter Milan | ||||||||||||||||
Số áo | 32 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2004–2015 | Inter Milan | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2014–2017 | Inter Milan | 1 | (0) | ||||||||||||||
2016 | → Ascoli (mượn) | 15 | (0) | ||||||||||||||
2016–2017 | → Empoli (mượn) | 12 | (0) | ||||||||||||||
2017–2018 | Sion | 9 | (0) | ||||||||||||||
2018– | Inter Milan | 104 | (12) | ||||||||||||||
2018–2019 | → Parma (mượn) | 13 | (1) | ||||||||||||||
2020–2021 | → Hellas Verona (mượn) | 48 | (5) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2012–2012 | U-15 Ý | 8 | (1) | ||||||||||||||
2012–2012 | U-16 Ý | 2 | (0) | ||||||||||||||
2012–2014 | U-17 Ý | 23 | (0) | ||||||||||||||
2013–2015 | U-18 Ý | 4 | (1) | ||||||||||||||
2014–2016 | U-19 Ý | 17 | (4) | ||||||||||||||
2016–2017 | U-20 Ý | 8 | (3) | ||||||||||||||
2022– | Ý | 24 | (3) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 28 tháng 9 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 9 tháng 9 năm 2024 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaLà một sản phẩm của Học viện bóng đá của Internazionale, Dimarco đã ra mắt vào câu lạc bộ vào ngày 11 tháng 12 năm 2014, tuổi 17, khi anh vào thay thế cho Danilo D'Ambrosio sau 84 phút trong một trận hòa không bàn thắng trước Qarabağ ở UEFA Europa League. Anh đã thi đấu trận đấu Serie A lần đầu tiên vào ngày 1 tháng 2 năm 2015, trong trận thua Sassuolo 1-3. Dimarco đã có trận ra mắt ở Serie A vào ngày 31 tháng 5 năm 2015, trong trận đấu cuối cùng của mùa giải với chiến thắng 4-3 trước Empoli, anh vào sân thay Rodrigo Palacio.
Trong mùa giải 2015-16, anh được lên đội 1. Vào tháng 1 năm 2016, anh được cho mượn tại câu lạc bộ Ascoli ở Serie B và có được 15 lần ra sân.
Anh đã được cho mượn tại câu lạc bộ Serie A Empoli mùa giải 2016-17.
Sự nghiệp quốc tế
sửaAnh đã cùng đội U17 Italia tham dự giải vô địch U17 châu Âu năm 2013 và tại U17 World Cup 2013.
Với đội U19 Italy, anh đã tham dự giải vô địch châu Âu lứa tuổi dưới 19 và ghi 4 bàn trong giải đấu. Với U20 Italia, anh đã tham gia U20 World Cup 2017 tại Hàn Quốc.
Phong cách chơi bóng
sửaDimarco là một hậu vệ trái, thường chơi bên cánh trái, mặc dù anh cũng có thể chơi ở bên phải. Anh nổi tiếng vì tốc độ không biết mệt mỏi và cú sút mạnh mẽ và chính xác, cũng như khả năng đọc tình huống trong các trận đấu, cho phép anh có thể giúp đội bóng kiểm soát cả phòng thủ và tấn công. Mặc dù có vóc dáng nhỏ bé nhưng anh có sức mạnh và kỹ năng kỹ thuật tốt.
Thống kê
sửaCLB | Mùa | VĐQG | Coppa | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Internazionale | |||||||||||
2014–15 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1[a] | 0 | – | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | – | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | – | 2 | 0 |
- ^ All appearance(s) in Europa League
Quốc tế
sửa- Tính đến ngày 24 tháng 3 năm 2024[2]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Ý | 2022 | 8 | 1 |
2023 | 8 | 1 | |
2024 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 17 | 2 |
- Bàn thắng và kết quả của Ý được để trước.[2]
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 26 tháng 9 năm 2022 | Puskás Aréna, Budapest, Hungary | 6 | Hungary | 2–0 | 2–0 | UEFA Nations League 2022–23 |
2 | 18 tháng 6 năm 2023 | De Grolsch Veste, Enschede, Hà Lan | 10 | Ý | 1–0 | 2–3 |
Danh hiệu
sửaInter Milan
Đội tuyển quốc gia Ý
- UEFA Nations League: Hạng ba 2023
Tham khảo
sửa- ^ “Federico Dimarco”. Inter Milan. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.
- ^ a b “Federico Dimarco”. EU-Football.info. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Internazionale seal historic 20th Serie A title with derby victory over Milan”. The Guardian. 22 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.