Danh sách đĩa nhạc của Ed Sheeran
Danh sách đĩa nhạc của ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Ed Sheeran bao gồm ba album phòng thu, mười bốn EP, hai mươi tư đĩa đơn (trong đó có 11 đĩa đơn hợp tác) và hai mươi video âm nhạc.
Danh sách đĩa nhạc của Ed Sheeran | |
---|---|
Sheeran tại Sydney, Úc vào tháng 2 năm 2012 | |
Album phòng thu | 6 |
Album video | 1 |
Video âm nhạc | 20 |
EP | 14 |
Đĩa đơn | 24 |
Đĩa đơn hợp tác | 20 |
Với khởi đầu là một nghệ sĩ nhạc indie tự thu âm và bán đĩa vào năm 2005, Sheeran phát hành 2 album và sáu EP. Những sản phẩm đầu tiên này giúp anh gây được nhiều phản hồi tích cực và ký hợp đồng với hãng thu âm Atlantic Records vào tháng 1 năm 2011. Ed Sheeran ra mắt đĩa đơn đầu tiên, "The A Team", vào ngày 12 tháng 6 năm 2011. Đĩa đơn ra mắt ở vị trí thứ ba trên UK Singles Chart và bán được 57.607 bản trong tuần đầu tiên phát hành. Ca khúc cũng giành được thành công quốc tế, lọt vào top 10 các bảng xếp hạng của Úc và New Zealand; lần lượt đạt cao nhất ở vị trí thứ hai và ba ở hai quốc gia này. Đĩa đơn thứ hai, "You Need Me I Don't Need You", ra mắt tháng 8 năm 2011 và xếp hạng cao nhất ở vị trí thứ 4 tại vương quốc Anh. Anh cho ra mắt album đầu tay của mình, +, vào ngày 9 tháng 9 năm 2011. Trong tuần đầu tiên phát hành, album xuất phát ngay ở vị trí thứ nhất trên UK Albums Chart và bán được trên 100 nghìn bản. Album đã được chứng nhận bạch kim 7 lần bởi British Phonographic Industry sau khi đạt doanh số 2,1 triệu bản. Ed Sheeran sau đó tiếp tục cho ra mắt bốn đĩa đơn khác trong album +, trong đó "Lego House" lọt vào top 5 tại Úc, New Zealand và Vương quốc Anh. "Drunk" được phát hành vào tháng 2 năm 2012 và đĩa đơn thứ tư của Ed Sheeran lọt vào top 10 khi nó đạt cao nhất ở vị trí thứ 9 tại Anh. "Small Bump" được phát hành tháng 5 cùng năm và lên được vị trí thứ 25 còn "Give Me Love", đĩa đơn cuối cùng trong album được phát hành tháng 11 và lên tới vị trí thứ 18 tại Anh.
Ed Sheeran phát hành album thứ hai của anh, x, vào mùa hè năm 2014. Album giành vị trí số một tại các bảng xếp hạng của Anh, Ireland, Úc, New Zealand, Hoa Kỳ, Đức, Canada, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ và Na Uy và là album được bán nhanh nhất tại Anh năm 2014 với 180.000 bản trong tuần đầu tiên phát hành.[1] Năm đĩa đơn trong album đã được ra mắt: "Sing", "Don't", "Thinking Out Loud", "Bloodstream" (hợp tác với Rudimental), và "Photograph". × cũng là album bán chạy nhất năm ở Anh với gần 1,7 triệu bản.
Vào tháng 1 năm 2017 Sheeran cho ra mắt hai đĩa đơn là "Shape of You" và "Castle on the Hill". Album phòng thu thứ ba của anh ÷ được chính thức phát hành vào ngày 3 tháng 3 năm 2017, đứng ở vị trí số 1 ngay tuần đầu tiên tại 14 nước trong đó có Anh, nơi album tiêu thụ được 672.000 bản trong tuần đầu tiên để trở thành album bán nhanh nhất của một nam nghệ sĩ solo và có doanh thu tuần đầu cao thứ ba (sau 25 của Adele và Be Here Now của Oasis). Album cũng đạt vị trí quán quân ở Mỹ, Canada và Úc. Tất cả các bài hát trong album đều lọt vào top 20 của UK Singles Chart trong tuần đầu nhờ lượt stream cao.[2] Sheeran cũng vượt qua kỷ lục về số hit trong top 10 UK Singles Chart (trong cùng một album) của Calvin Harris.[3] Đĩa đơn thứ ba "Galway Girl" đạt vị trí thứ hai tại Anh.
Tính tới tháng 7 năm 2015, các sản phẩm âm nhạc của Ed Sheeran đạt trên 16,9 triệu lượt tải kĩ thuật số tại Hoa Kỳ.[4]
Album
sửaAlbum phòng thu
sửaTên | Chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | ||||
+ | 1 | 1 | 5 | 13 | 44 | 12 | 1 | 1 | 19 | 5 | |||
× |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 5 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
÷ |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
No.6 Collaborations Project |
|
1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
= |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
− |
|
1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
| |
"—" có nghĩa là không phát hành hoặc không xếp hạng tại khu vực đó. |
Album video
sửaTên | Chi tiết | Vị trí cao nhất | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [61] |
AUS [62] |
FRA [63] |
GER [10] |
SWE [64] | ||||
Jumpers for Goalposts: Live at Wembley Stadium[A] |
|
4 | 6 | 16 | 90 | 9 |
- Ghi chú
- A^ Bao gồm vị trí trên các bảng xếp hạng video âm nhạc, ngoại trừ Đức vì Jumpers gia nhập bảng xếp hạng album.
Box set
sửaTên | Chi tiết | Vị trí cao nhất | |
---|---|---|---|
AUS [6] |
US [14] | ||
5 |
|
17 | 30 |
Đĩa mở rộng
sửaTên | Chi tiết | Vị trí cao nhất |
Chứng nhận | ||
---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
IRE [11] | |||
The Orange Room |
|
— | — | — | |
Ed Sheeran |
|
— | — | — | |
Want Some? |
|
— | — | — | |
You Need Me |
|
142 | — | — | |
Loose Change |
|
90 | 83 | 39 |
|
Songs I Wrote with Amy |
|
199 | — | — | |
Live at the Bedford |
|
— | — | — | |
No. 5 Collaborations Project |
|
46 | — | — | |
One Take EP |
|
— | — | — | |
iTunes Festival: London 2011 |
|
177 | — | — | |
Thank You |
|
— | — | — | |
The Slumdon Bridge (với Yelawolf) |
|
— | — | — | |
iTunes Festival: London 2012 |
|
191 | — | — | |
"—" có nghĩa EP đó không được xếp hạng hoặc không được phát hành. |
Đĩa đơn
sửaĐĩa đơn chính
sửaTên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | ||||||||
"The A Team" | 2011 | 3 | 2 | 29 | — | 43 | 9 | 3 | 3 | 27 | 16 | + | |||||
"You Need Me, I Don't Need You" | 4 | 74 | — | — | — | — | 19 | — | — | — |
| ||||||
"Lego House" | 5 | 4 | 54 | — | — | 51 | 5 | 5 | — | 42 | |||||||
"Drunk" | 2012 | 9 | 9 | — | — | — | — | 7 | 23 | — | — | ||||||
"Small Bump" | 25 | 14 | — | — | — | — | 17 | 11 | — | — | |||||||
"Give Me Love" | 18 | 9 | 94 | — | — | 71 | 10 | 12 | — | —[j] | |||||||
"I See Fire" | 2013 | 13 | 10 | 21 | 3 | 72 | 2 | 8 | 1 | 1 | —[k] | The Hobbit: The Desolation of Smaug | |||||
"Sing" | 2014 | 1 | 1 | 4 | 15 | 5 | 7 | 1 | 1 | 22 | 13 | × | |||||
"Don't" | 8 | 4 | 7 | 8 | 41 | 17 | 11 | 6 | 22 | 9 | |||||||
"Thinking Out Loud" | 1 | 1 | 2 | 1 | 4 | 6 | 1 | 1 | 2 | 2 | |||||||
"Bloodstream" (với Rudimental)[102] |
2015 | 2 | 7 | — | — | — | — | 13 | 2 | — | — | ||||||
"Photograph" | 15 | 9 | 4 | 8 | 9 | 4 | 3 | 8 | 20 | 10 | |||||||
"Castle on the Hill" | 2017 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 6 | ÷ | |||||
"Shape of You" | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||
"Galway Girl" | 2 | 2 | 16 | 2 | 35 | 5 | 1 | 3 | 3 | 53 | |||||||
"—" có nghĩa đĩa đơn đó không phát hành hoặc xếp hạng. |
Đĩa đơn hợp tác
sửaTên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | ||||
"If I Could" (Wiley hợp tác với Ed Sheeran) |
2011 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Chill Out Zone | |
"Young Guns" (Lewi White hợp tác với Ed Sheeran, Yasmin, Griminal và Devlin) |
86 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Không album | ||
"Teardrop" (một phần của The Collective) |
24 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | We Are the Collective | ||
"Hush Little Baby" (Wretch 32 hợp tác với Ed Sheeran) |
2012 | 35 | — | — | — | — | — | 72 | — | — | — | Black and White | |
"Dreamers" (Rizzle Kicks hợp tác với Pharoahe Monch, Hines, Professor Green, Ed Sheeran, Dappy, Foreign Beggars và Chali 2na) |
105 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Stereo Typical | ||
"Watchtower" (Devlin hợp tác với Ed Sheeran) |
7 | — | — | — | 175 | — | 73 | — | — | — | A Moving Picture | ||
"Wish You Were Here" (Richard Jones, Nick Mason, Mike Rutherford, David Arnold và Ed Sheeran)[127] |
34 | — | — | — | — | — | 59 | — | — | — | A Symphony of British Music | ||
"Everything Has Changed" (Taylor Swift hợp tác với Ed Sheeran)[128] |
7 | 28 | 28 | — | — | — | 5 | 22 | — | 32 | Red | ||
"Old School Love" (Lupe Fiasco hợp tác với Ed Sheeran) |
2013 | — | 23 | 100 | — | — | — | — | 17 | — | 93 |
|
Không album |
"All About It" (Hoodie Allen hợp tác với Ed Sheeran) |
2014 | — | — | — | — | — | 9 | — | 30 | — | 71 | People Keep Talking | |
"Lay It All on Me" (Rudimental hợp tác với Ed Sheeran) |
2015 | 12 | 7 | 29 | 26 | — | 31 | 5 | 5 | 17 | 48 | We the Generation | |
"Reuf" (Nekfeu hợp tác với Ed Sheeran) |
— | — | — | — | 72 | — | — | — | — | — | Feu | ||
"—" có nghĩa đĩa đơn đó không phát hành hoặc xếp hạng. |
Đĩa đơn quảng bá
sửaTên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | |||||||||||
"One" | 2014 | 18 | 72 | 32 | — | 121 | 79 | 54 | — | — | 87 |
|
× | |||||||
"Afire Love" | 59 | — | 41 | 5 | 37 | — | 82 | — | — | 37 |
| |||||||||
"The Man" | 82 | — | — | 9 | 49 | — | 80 | — | — | — | ||||||||||
"Make It Rain" | 38 | 26 | 27 | — | 103 | — | 58 | 23 | — | 34 | Sons of Anarchy | |||||||||
"Growing Up (Sloane's Song)"[135] (Macklemore & Ryan Lewis hợp tác với Ed Sheeran) |
2015 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | This Unruly Mess I've Made | ||||||||
"How Would You Feel (Paean)"[136] | 2017 | 2 | 2 | 19 | 18 | 84 | 27 | 5 | 6 | 30 | 41 | ÷ | ||||||||
"—" có nghĩa là không xếp hạng hoặc phát hành. |
Các ca khúc khác
sửaTên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | |||||||||||
"Little Bird" | 2011 | 186 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Loose Change | ||||||||
"Cold Coffee" | 191 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Songs I Wrote with Amy | |||||||||
"Gold Rush" | 81 | — | — | — | — | — | 97 | — | — | — | + | |||||||||
"Autumn Leaves" | 84 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Sunburn" | 140 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Kiss Me" | 163 | — | — | — | — | — | 94 | 29 | — | —[l] | ||||||||||
"Grade 8" | 181 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"U.N.I." | 175 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Wake Me Up" | 190 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Friends" | 2014 | 121 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Sing | ||||||||
"Candle in the Wind" | — | — | — | — | — | — | — | 38 | — | — | Goodbye Yellow Brick Road: Revisited & Beyond | |||||||||
"All of the Stars" | 46 | — | 67 | — | 130 | 66 | 29 | — | — | —[m] |
|
The Fault in Our Stars | ||||||||
"Bloodstream" | 60 | — | 60 | 7 | 39 | — | 57 | — | — | —[n] | × | |||||||||
"I'm a Mess" | 49 | — | — | — | — | — | 62 | — | 60 | — | ||||||||||
"Tenerife Sea" | 62 | — | — | — | — | — | 53 | — | — | — | ||||||||||
"Take It Back" | 85 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Nina" | 57 | — | — | — | — | — | 75 | — | — | — |
| |||||||||
"Runaway" | 71 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| |||||||||
"Even My Dad Does Sometimes" | 144 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Shirtsleeves" | 195 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Everything You Are" | 171 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Don't | |||||||||
"I Will Take You Home" | 2015 | 69 | — | — | — | — | — | 50 | — | — | — | Bloodstream | ||||||||
"I Was Made for Loving You" (Tori Kelly hợp tác với Ed Sheeran) |
142 | — | 64 | — | — | — | — | 21 | — | —[o] | Unbreakable Smile | |||||||||
"Dark Times" (The Weeknd hợp tác với Ed Sheeran) |
92 | — | — | — | — | — | 73 | — | 60 | 91 | Beauty Behind the Madness | |||||||||
"Touch and Go" | — | 100 | — | — | — | — | — | — | — | — | × (Wembley Edition) | |||||||||
"Dive" | 2017 | 8 | 5 | 19 | 13 | 67 | 23 | 11 | 4 | 28 | 49 | ÷ | ||||||||
"Perfect" | 4 | 6 | 14 | 12 | 43 | 13 | 7 | 6 | 18 | 37 | ||||||||||
"Happier" | 6 | 16 | 22 | 11 | 73 | 16 | 5 | 11 | 9 | 59 | ||||||||||
"New Man" | 5 | 20 | 21 | 15 | 83 | 20 | 5 | 13 | 29 | 72 |
| |||||||||
"What Do I Know?" | 9 | 24 | 26 | 25 | 98 | 35 | 8 | 14 | 25 | 83 |
| |||||||||
"Supermarket Flowers" | 8 | 19 | 31 | 26 | 109 | 29 | 9 | 16 | 39 | 75 | ||||||||||
"Eraser" | 14 | 31 | 36 | 20 | 75 | 21 | 15 | 19 | 31 | 90 |
| |||||||||
"Hearts Don't Break Around Here" | 15 | 32 | 42 | 32 | 115 | 45 | 13 | 23 | 43 | 93 |
| |||||||||
"Barcelona" | 12 | 36 | 45 | 33 | 129 | 42 | 10 | 26 | 48 | 96 |
| |||||||||
"Nancy Mulligan" | 13 | 37 | 51 | 37 | 127 | 43 | 3 | 27 | 50 | —[p] |
| |||||||||
"Bibia Be Ye Ye" | 18 | 39 | 57 | — | 130 | 52 | 14 | 29 | 56 | —[q] |
| |||||||||
"Save Myself" | 19 | 38 | 58 | — | 161 | 56 | 16 | 30 | 57 | —[r] | ||||||||||
"—" có nghĩa bài hát đó không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại quốc gia đó. |
Video âm nhạc
sửaVideo chính
sửaTên | Năm | Đạo diễn[148] |
---|---|---|
"Open Your Ears" | 2006 | Không rõ |
"Last Night" | 2007 | |
"Let It Out" | 2009 | Sylvie Varnier |
"The A Team" | 2010 | Ruskin Kyle |
"You Need Me, I Don't Need You" | 2011 | Emil Nava |
"You Need Me, I Don't Need You" (Rizzle Kicks Remix) |
TLoc | |
"You Need Me, I Don't Need You" (True Tiger Remix hợp tác với Dot Rotten và Scrufizzer) |
Không rõ | |
"Lego House" | Emil Nava | |
"Drunk" (Official Fan Video) | 2012 | Không rõ |
"Drunk" | Saman Kesh | |
"Small Bump" | Emil Nava | |
"Give Me Love" | ||
"Give Me Love" (Trực tiếp tại Electric Picnic Festival) | Simon O'Neill | |
"I See Fire" | 2013 | Không rõ |
"One" | 2014 | |
"All of the Stars" | DJay Brawner | |
"Sing" | Emil Nava | |
"Don't" | ||
"Thinking Out Loud" | ||
"Bloodstream" (với Rudimental) | 2015 | |
"Bloodstream" (Tour Video – với Rudimental) | Ben Anderson | |
"Photograph" | Emil Nava | |
"Castle on the Hill" | 2017 | George Belfield |
"Shape of You" | Jason Koenig | |
"Galway Girl" |
Video hợp tác
sửaTên | Nghệ sĩ | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|---|
"Young Guns" | Lewi White, Yasmin, Griminal, Devlin | 2011 | Carly Cussen |
"Home" | Fugative, Sway | ||
"Teardrop" | The Collective | ||
"Suits" | Kasha Rae | 2012 | Dale Hooker |
"Hush Little Baby" | Wretch 32 | ||
"Watchtower" | Devlin | Corin Hardy | |
"Everything Has Changed" | Taylor Swift | 2013 | Philip Andelman |
"Old School Love" | Lupe Fiasco | Coodie & Chike | |
"All About It" | Hoodie Allen | 2014 | Jackson Adams |
"Do They Know It’s Christmas?" | Band Aid 30 | ||
"Lay It All on Me" | Rudimental | 2015 | Emil Nava |
Khách mời
sửaTên | Năm | Nghệ sĩ khác | Album |
---|---|---|---|
"Sleeping with My Memories" | 2011 | Mz. Bratt | Elements |
"25 Tracks" | 2012 | Mikill Pane | You Guest It |
"Heaven" | David Stewart | Late Night Viewing | |
"Deepest Shame (New Machine Remix)" | Plan B, Chip, Devlin | Deepest Shame | |
"Meanest Man" | 2013 | Labrinth, Devlin, Wretch 32, ShezAr | Atomic |
"Top Floor (Cabana)" | Naughty Boy | Hotel Cabana | |
"Guiding Light" | Foy Vance | Joy of Nothing | |
"Play It Loud" | Giggs | When Will It Stop | |
"Back Someday" | Sway | Wake Up | |
"Candle in the Wind" | 2014 | Elton John | Goodbye Yellow Brick Road: Revisited & Beyond |
"Be My Forever"[149] | Christina Perri | Head or Heart | |
"All of the Stars" | không có | The Fault in Our Stars | |
"Type of Shit I Hate/Interlude" | Ty Dolla $ign, Fabolous, YG | $ign Language | |
"Rewind Repeat It" | 2015 | Martin Garrix | +x |
"I Was Made for Loving You" | Tori Kelly | Unbreakable Smile | |
"Dreams" | Krept and Konan | The Long Way Home | |
"Reuf" | Nekfeu | Feu | |
"Dark Times" | The Weeknd | Beauty Behind the Madness | |
"Save It" | Tory Lanez | Chixtape III | |
"I Will Be There" (với tên Angelo Mysterioso) | 2016 | Eric Clapton | I Still Do |
Ghi chú
sửa- ^ Số liệu doanh thu toàn cầu của + tính tới tháng 1 năm 2017.[15]
- ^ Số liệu doanh thu tại Anh của + tính tới tháng 2 năm 2017.[16]
- ^ Số liệu doanh thu tại Mỹ của + tính tới tháng 3 năm 2017.[17]
- ^ Số liệu doanh thu toàn cầu của x tính tới tháng 2 năm 2017.[28]
- ^ Số liệu doanh thu tại Anh của x tính tới tháng 3 năm 2017.[29]
- ^ Doanh thu tại Canada của x tính tới tháng 6 năm 2015.[30]
- ^ Số liệu doanh thu tại Mỹ của x tính tới tháng 3 năm 2017.[17]
- ^ Số liệu doanh thu tại Anh của ÷ tính tới tháng 3 năm 2017.[37]
- ^ Số liệu doanh thu tại Mỹ của ÷ tính tới tháng 7 năm 2017.[38]
- ^ "Give Me Love" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 17 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
- ^ "I See Fire" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ nhất trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
- ^ "Kiss Me" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 20 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
- ^ "All of the Stars" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 13 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
- ^ "Bloodstream" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 10 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
- ^ "I Was Made for Loving You" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 10 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
- ^ "Nancy Mulligan" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 1 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
- ^ "Bibia Be Ye Ye" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 5 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
- ^ "Save Myself" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 3 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
Chú thích
sửa- ^ Easterhouse, Jim (ngày 30 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran's 'x' is the fastest-selling album of 2014 in UK”. Los Angeles Times. Tribune Publishing. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.
- ^ Copsey, Rob (ngày 10 tháng 3 năm 2017). “Ed Sheeran's ÷ is the fastest-selling album by a male artist ever”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
- ^ Frankel, Jillian (ngày 10 tháng 3 năm 2017). “Calvin Harris Congratulates Ed Sheeran for Breaking His UK Chart Record: 'I Love You But Also Fuck You'”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
- ^ Lipshutz, Jason (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “Ed Sheeran's Still on the Rise: 'X' Yields Fourth Top 20 Hit”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b c d e f
Vị trí cao nhất tại Anh Quốc:
- Vị trí cao nhất top 100: “Ed Sheeran: Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- You Need Me: “Chart Update 28.05.2011 (wk20)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- Songs I Wrote with Amy: “Chart update 16.07.2011 (wk27)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- iTunes Festival: London 2011 - EP: “Chart update 30.07.2011 (wk29)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- iTunes Festival: London 2012 - EP: “Chart update 22.09.2012 (wk37)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- "Dreamers": “18.08.2012 (wk32)”. zobbel.de. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Little Bird": “Chart update 2.07.2011 (wk25)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- "Cold Coffee": “Chart update 6.08.2011 (wk30)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- "Sunburn", "Kiss Me", "Grade 8", "U.N.I.", "Wake Me Up": “Chart update 24.09.2011 (wk37)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- "Friends": “Chart update 14.06.2014 (wk23)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- "Even My Dad Does Sometimes", "Shirtsleeves" : “Chart update 5.07.2014 (wk26)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- "Everything You Are": “Chart update 6.09.2014 (wk35)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- "I Was Made for Loving You": “Chart update 24.10.2015 (wk43)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- "Young Guns": “Lewi White: Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Teardrop": “Collective: Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c d e f g
Vị trí cao nhất tại Úc:
- Vị trí cao nhất trong top 50: “Discography Ed Sheeran”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- Loose Change: “The ARIA Report – Issue #1403” (PDF). Thư viện Quốc gia Úc. ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "You Need Me, I Don't Need You": “The ARIA Report – Issue #1146” (PDF). National Library of Australia. ngày 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2014.
- "One": “The ARIA Report – Issue #1294” (PDF). National Library of Australia. ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Touch and Go": “The ARIA Report – Issue #1343” (PDF). National Library of Australia. ngày 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c d e
Vị trí cao nhất tại Canada:
- Album: “Ed Sheeran Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- Đĩa đơn: “Ed Sheeran Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Everything Has Changed": “Taylor Swift Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Old School Love": “Lupe Fiasco Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Lay It All on Me": “Rudimental Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "I Was Made for Loving You": “Tori Kelly Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c d e “Discography Ed Sheeran”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d e Vị trí cao nhất tại Pháp:
- Tính tới tháng 2 năm 2017: “Discographie Ed Sheeran” (bằng tiếng Pháp). fr Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ÷: “Le Top de la semaine: Top Albums – SNEP (Week 13, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.[liên kết hỏng]
- "Galway Girl": “Le Top de la semaine: Top Singles – SNEP (Week 11, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
- Các bài hát khác của ÷: “Le Top de la semaine: Top Singles - SNEP (Week 10, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ a b c d e f “Offizielle Deutsche Charts: Ed Sheeran” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d e f “Discography Ed Sheeran”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c d e “Discography Ed Sheeran”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d e “Discography Ed Sheeran”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d e f
US chart peaks:
- Album: “Ed Sheeran Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
- Đĩa đơn: “Ed Sheeran Chart History: Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Everything Has Changed": “Taylor Swift Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Old School Love": “Lupe Fiasco Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "All About It": “Hoodie Allen Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Lay It All on Me": “Rudimental Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- "Dark Times": “The Weeknd Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ Beech, Mark (ngày 8 tháng 1 năm 2017). “Ed Sheeran In Top 2 Chart Places Worldwide After 48 Hours”. Forbes. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
- ^ Sutherland, Mark (ngày 28 tháng 2 năm 2017). “Inside Atlantic's Ed Sheeran campaign”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
- ^ a b Caulfield, Keith (ngày 6 tháng 4 năm 2017). “Billboard 200 Chart Moves: Ed Sheeran's 'Divide' Reaches Half-Million in U.S. Album Sales”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c d “Chứng nhận album Anh Quốc – Ed Sheeran” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016. Chọn album trong phần Format. Type Ed Sheeran vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n “Gold-/Platin-Datenbank (Ed Sheeran)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista” (Để truy cập hãy search "Ed Sheeran" và chọn "Search by Keyword") (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "+"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Multi-Platinum Certifications > Awarded”. The Irish Charts. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran: The new album is out today”. www.gq.com. ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
- ^ Jones, Alan (ngày 17 tháng 3 năm 2017). “Official Charts Analysis: Ed Sheeran's ÷ outsells rest of Top 75 for second week in a row”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
- ^ Bliss, Karen (ngày 22 tháng 6 năm 2015). “Nielsen: Canada Loved Taylor Swift, Streaming Music and, Yep, Vinyl in 2014”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "X"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran claims the Official Chart double for a third week with ÷ and Shape Of You”. Official Charts Company. ngày 24 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2017.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 7 năm 2017). “Kendrick Lamar's 'DAMN.' & Ed Sheeran's 'Shape of You' Lead Nielsen Music's Mid-Year 2017 Charts”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "Divide"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 12 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Ed Sheeran – Divide” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Ed Sheeran – ÷” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – Divide” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – ÷” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênukalbumssales
- ^ Cumulative sales for No.6 Collaborations Project in France:
- “Top Albums: Ed Sheeran détrône Nekfeu, Vegedream loupe le coche”. chartsinfrance.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- “Top Albums: Ed Sheeran en tête devant Angèle, Thom York débarque, flop pour Beyoncé”. chartsinfrance.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- “Top Albums: Angèle reprend la main, BTS plus fort que DJ Snake”. chartsinfrance.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- “Top Albums: Angèle numéro un devant Ed Sheeran, DJ Snake chute”. chartsinfrance.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Ed Sheeran's 'No. 6' Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart, Beyonce & Nas Bow in Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ed Sheeran” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016. Chọn single trong phần Format. Type Ed Sheeran vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Ed Sheeran – No.6 Collaborations Project” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênMC
- ^ “Gold & Platinum”. RIAA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – No.6 Collaborations Project” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – No.6 Collaborations Project” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 7 tháng 11 năm 2021). “Ed Sheeran Scores Fourth No. 1 Album on Billboard 200 With '='”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
- “HITS Daily Double”. ngày 13 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
- “HITS Daily Double”. ngày 26 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
- “HITS Daily Double”. ngày 3 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
- “HITS Daily Double”. ngày 9 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
- “HITS Daily Double”. ngày 11 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
- “HITS Daily Double”. ngày 19 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
- “HITS Daily Double”. ngày 24 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
- “HITS Daily Double”. ngày 10 tháng 12 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênARIA2022a
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Ed Sheeran – Equals” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – Equals” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – =” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
- ^ Griffiths, George (ngày 1 tháng 3 năm 2023). “Ed Sheeran's announces long-awaited final Mathematics album Subtract, acoustic LP has been in works for more than a decade”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Official Music Video Chart Top 50”. Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Issue 1344: ARIA Top 40 Audiovisual” (PDF). Thư viện Quốc gia Úc. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Classement officiel des ventes de DVD Musicaux” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Veckolista DVD Album – Vecka 47, 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d e f g “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Ed Sheeran "The A-Team"”. IFPI Denmark. ngày 28 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – The A-Team” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – The A-Team” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – The A Team” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "Lego House"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Lego House” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận digital Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Lego House” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Lego House” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Ed Sheeran "Drunk"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Drunk” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Drunk” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "Small Bump"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 25 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Small Bump” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d e f g h i “Bubbling Under Hot 100 – Ed Sheeran Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “Ed Sheeran "Give Me Love"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Ed Sheeran "I See Fire"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – I See Fire” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Ed Sheeran "Sing"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Sing” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Sing” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Sing” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "Don't"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Don't” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Don't” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Don't” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "Thinking Out Loud"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Bloodstream – Single by Ed Sheeran & Rudimental”. iTunes. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Ed Sheeran "Bloodstream"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran & Rudimental – Bloodstream” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Bloodstream” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Ed Sheeran "Photograph"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Photograph” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Photograph” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Photograph” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d e f “ARIA Charts - Accreditations - 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "Castle on the Hill"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "Shape of You"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập 15 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "Galway Girl"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
- ^ “A Symphony of British Music: Music for the Closing Ceremony of the London 2012 Olympic Games – Digital Download”. iTunes (UK). Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Taylor Swift – 'Red (Deluxe Edition)' – Digital Download”. iTunes (UK). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift feat. Ed Sheeran – Everything Has Changed” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift feat. Ed Sheeran – Everything Has Changed” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Rudimental feat. Ed Sheeran "Lay It All on Me"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Rudimental – Lay It All on Me (ft. Ed Sheeran)” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập 21 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rudimental – Lay It All on Me (feat. Ed Sheeran)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Macklemore & Ryan Lewis Return With Ed Sheeran on New Song 'Growing Up': Listen”. Billboard. ngày 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2015.
- ^ Stott, Matt (ngày 16 tháng 2 năm 2017). “Ed Sheeran set to release How Would You Feel (Paean) promotional single from Divide album”. Ipswich Star (UK). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – How Would You Feel (Paean)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Kiss Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – All of the Stars” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "I'm a Mess"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran "Tenerife Sea"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Tenerife Sea” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ “ARIA Chart Watch #428”. auspOp. ngày 8 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Dive” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Perfect” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Perfect” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Happier” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Ed Sheeran - IMVDb”.
- ^ “Head or Heart – Digital Download”. iTunes (UK). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2014.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu