Eyes Wide Open (album của Twice)
Eyes Wide Open (viết cách điệu là Eyes wide open) là album phòng thu thứ hai (tổng cộng là thứ tư) của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Được phát hành bởi JYP Entertainment và Republic Records vào ngày 26 tháng 10 năm 2020, album bao gồm 13 bài hát bao gồm bài hát chủ đề "I Can't Stop Me",[5] và được phát hành vào tuần kỷ niệm 5 năm debut của họ.[6] Thành viên Jeongyeon không thể tham gia các hoạt động của Twice cho album này vì lý do sức khỏe.[7]
Eyes Wide Open | ||||
---|---|---|---|---|
Bìa phiên bản Kỹ thuật số và phiên bản Style | ||||
Album phòng thu của Twice | ||||
Phát hành | 26 tháng 10 năm 2020 | |||
Phòng thu | JYPE, Seoul, Hàn Quốc | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 43:29 | |||
Ngôn ngữ |
| |||
Hãng đĩa | ||||
Thứ tự album của Twice | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Eyes Wide Open | ||||
|
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
Beats Per Minute− | 79/100[3] |
IZM | [4] |
Bối cảnh
sửaAlbum được công bố vào ngày 1 tháng 10 thông qua tài khoản SNS chính thức của Twice, cùng với ngày phát hành và lịch trình quảng bá.[8] Vào ngày 6 tháng 10, tên của album được công bố,[6] vào ngày 10 tháng 10, danh sách bài hát và bài hát chủ đề "I Can't Stop Me" đã được tiết lộ.[5] Vào ngày 11 tháng 10, ba hình ảnh teaser của nhóm đã được phát hành cùng với bìa album kỹ thuật số.[9]
Phong cách âm nhạc
sửaThành viên Momo của Twice cho biết, "Đây là lần đầu tiên chúng tôi thử nghiệm với phong cách retro với album này...bài hát chủ đề của chúng tôi, 'I Can't Stop Me' đặc biệt thể hiện concept retro với các nốt synth mà bạn có thể nghe thấy trong suốt bài hát."[10]
Sáng tác
sửaCác thành viên Jihyo, Sana, Dahyun, Chaeyoung và Nayeon đã tham gia vào phần phổ lời cho các bài hát trong album. Ngoài ra J.Y.Park, Dua Lipa, MNEK, Heize cũng góp phần vào việc sáng tác. Nhưng nhóm không chỉ kiểm soát sáng tạo nhiều hơn, họ còn đang chinh phục những âm thanh mới. Từ "Go Hard" và "Queen", phong cách city-pop của "Say Something", cộng với dance-pop đen tối của "Hell in Heaven", Twice rõ ràng đang muốn chứng minh rằng họ có thể xử lý mọi thứ.[11]
Track listing
sửaTham khảo từ website chính thức của nhóm.[12]
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Arrangement | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "I Can't Stop Me" |
|
|
| 3:25 |
2. | "Hell in Heaven" |
|
|
| 3:00 |
3. | "Up No More" | Jihyo |
|
| 3:34 |
4. | "Do What We Like" | Sana |
|
| 2:59 |
5. | "Bring It Back" | Dahyun |
|
| 3:28 |
6. | "Believer" | Kenzie |
|
| 3:16 |
7. | "Queen" | Dahyun |
|
| 3:13 |
8. | "Go Hard" |
|
|
| 3:01 |
9. | "Shot Clock" |
|
|
| 3:29 |
10. | "Handle It" | Chaeyoung |
|
| 2:51 |
11. | "Depend on You" | Nayeon |
|
| 3:18 |
12. | "Say Something" |
|
|
| 4:07 |
13. | "Behind the Mask" | Heize |
|
| 3:38 |
Tổng thời lượng: | 43:29 |
Sản xuất album
sửaĐược viết từ chú thích ở dưới album.[13]
Địa điểm
sửa- Thu âm
- JYPE Studios, Seoul, South Korea
- Phối nhạc
- Mirrorball Studios, North Hollywood, California
- Studio Ddeep Kick, Seoul, South Korea
- GLAB Studio, Seoul, South Korea
- 821 Sound, Seoul, South Korea
- KLANG Studio, Seoul South Korea
- JYPE Studios, Seoul, South Korea
- Mastering
- Sterling Sound, New York City, New York
- 821 Sound Mastering, Seoul, South Korea
Thành phần tham gia
sửa- J.Y. Park "The Asiansoul" - producer
- Kim Yeo-joo (Jane Kim) - music (A&R)
- Choi Eun-su - music admin (A&R)
- Kim Ji-hyeong - production (A&R)
- Hwang Mi-hyeon - production (A&R)
- Kim Yu-ju - production (A&R)
- Cha Yun-jin - production (A&R)
- Seo Yeon-ah - design (A&R), album art director
- Lee Seo-yeon - design (A&R), album art director
- Shin Sae-rom - admin (A&R)
- Kim So-ra - admin (A&R)
- Choi Hye-jin - recording engineer, digital editor (on "Handle It")
- Eom Se-hee - recording engineer
- Lee Sang-yeop - recording engineer, digital editor (on "I Can't Stop Me")
- Park Eun-jeong - recording engineer
- Lee Tae-seop - recording and mixing engineer
- Tony Maserati - mixing engineer
- Yoon Won-kwon - mixing engineer
- Shin Bong-won - mixing engineer
- Master Key - mixing engineer
- Ku Jong-pil - mixing engineer
- Im Hong-jin - mixing engineer, digital editor (on "Go Hard")
- Jordan "DJ Swivel" Young - mixing engineer
- David K. Younghoon - assistant mixing engineer
- Chris Gehringer - mastering engineer
- Kwon Nam-woo - mastering engineer
- Tiger Cave Studios - video director
- Lee Gi-baek - video executive producer
- Kim Ju-seon (AJ) - video co-producer
- Kim Eui-mil - photographer
- Yoon Bo-ram - assistant photographer
- Park Gyu-tae - assistant photographer
- Park Hyun-kyung - assistant photographer
- Jung Nan-young at Lulu - hair director
- Son Eun-hee at Lulu - hair director
- Choi Ji-young at Lulu - hair director
- Im Jin-hee at Lulu - hair director
- Jo Sang-ki at Lulu - makeup director
- Zia at Lulu - makeup director
- Won Jung-yo at BIT&BOOT - makeup director
- Choi Gyeong-won at F9ISSUE - style director
- Narae (GRAEY) - album & web designer
- Jung Hae-jin - album & web designer
- Shin Hyun-kuk - management & marketing director
- Jonte Moaning - choreographer
- Kiel Tutin - choreographer
- Leejung Lee - choreographer
- Twice - lead vocals
- Michel "Lindgren" Schulz - programming, bass, synthesizer
- Perrie - background vocals (on "I Can't Stop Me", "Up No More")
- Shim Eun-ji - vocal director, digital editing (on "I Can't Stop Me"), keyboard (on "Hell in Heaven")
- Lee Hae-sol - synthesizer (on "Hell in Heaven")
- Sophia Pae - background vocals (on "Hell in Heaven", "Do What We Like", "Bring it Back", "Go Hard", "Handle It", "Depend on You", "Behind the Mask"), vocal director (on "Do What We Like",)
- Lee Woo-min "collapsedone" - programming, all instruments, digital editor (on "Up No More")
- Julia Ross - vocal arranger (on "Up No More")
- Krysta Youngs - vocal arranger (on "Up No More")
- Kim Yeon-seo - vocal director (on "Up No More", "Bring it Back", "Believer", "Queen", "Go Hard", "Shot Clock", "Handle It", "Depend on You"), background vocals (on "Believer", "Queen", "Shot Clock", "Behind the Mask")
- Jeong Yu-ra at Anemone Studio - digital editor (on "Do What We Like", "Bring it Back", "Believer", "Queen", "Go Hard", "Shot Clock", "Handle It", "Depend on You", "Behind the Mask")
- earattack - all instruments, background vocals (on "Bring it Back")
- Gongdo - all instruments (on "Bring it Back")
- Armadillo - programming (on "Handle It")
- Adam Rust - guitar (on "Handle It")
- Adrian X - guitar (on "Handle It")
- Jung Sang-min - keyboard (on "Handle It")
- Lee Seong-chan - bass (on "Handle It")
- Candace Sosa - guitar (on "Depend on You")
- Iki - vocal director, recording engineer, guitar (on "Say Something")
- Jung Ho-hyeon - keyboard (on "Say Something")
- Choi Hun - bass (on "Say Something")
- Kim So-hyun - chorus (on "Say Something")
Bảng xếp hạng
sửaChart (2020–2021) | Peak
position |
---|---|
176 | 176 |
41 | 41 |
Japanese Albums (Oricon)[16] | 3 |
South Korean Albums (Gaon)[17] | 2 |
37 | 37 |
72 | 72 |
2 | 2 |
Chứng chỉ
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Hàn Quốc (KMCA)[21] | Platinum | 250.000^ |
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. |
Tham khảo
sửa- ^ Ho, Natasha (ngày 27 tháng 10 năm 2020). “'Eyes Wide Open' album review: K-pop girl band Twice embrace retro vibes”. Young Post. South China Morning Post. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
- ^ Frances, Lai (ngày 26 tháng 10 năm 2020). “Twice's Eyes Wide Open Is A Journey Through Time and Space”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
- ^ McMullen, Chase (ngày 30 tháng 10 năm 2020). “Review: TWICE's second full-length Korean LP, Eyes Wide Open, attempts to contend with all these challenges and more”. Beats Per Minute. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Jang Jun-hwan. “Eyes Wide Open”. IZM (bằng tiếng Hàn). IZM. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
- ^ a b “TWICE THE 2ND FULL ALBUM <Eyes wide open> Tracklist”. Twitter. ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
- ^ a b Jihyun Lee (ngày 6 tháng 10 năm 2020). “[gongsig]teuwaiseu 'Eyes wide open' 26il balmae…3nyeon man-e jeong-gyu eumban” 트와이스 'Eyes wide open' 26일 발매…3년 만에 정규 음반 [Twice's 'Eyes wide open' released on the 26th... A regular album in 3 years]. Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Information about Jeongyeon Health Status and Further Participation in TWICE Activity”.
- ^ Lee Seung-mi (ngày 1 tháng 10 năm 2020). “[Gongsig] Teuwaiseu, 10wol 26il jeong-gyu 2jib balmae…kkwagchan kontencheu sin-aelbeom iljeong gong-gae” [공식]트와이스, 10월 26일 정규 2집 발매…꽉찬 콘텐츠 新앨범 일정 공개 [[Official] TWICE, 2nd regular album released on October 26th… Full content release of new album schedule]. Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
- ^ Kim Soo-young (ngày 11 tháng 10 năm 2020). “Kkochboda teuwaiseu…jeong-gyu 2jib danche imiji gong-gae” 꽃보다 트와이스…정규 2집 단체 이미지 공개 [Twice pose in front of flowes in second group picture released]. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
- ^ Fuentes, Tamara (ngày 26 tháng 10 năm 2020). “Exclusive: TWICE on Their Comeback Album, "Eyes Wide Open", Quarantine, and Music Video for "I Can't Stop Me"”. Seventeen (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.
- ^ “The 10 Best K-Pop Albums of 2020: Critics' Picks”. Billboard. 23 tháng 12 năm 2020.
- ^ “TWICE THE 2ND FULL ALBUM 'Eyes Wide Open' TRACKLIST”. JYP Entertainment. ngày 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
- ^ Eyes wide open (CD). Twice. JYP Entertainment. 2020.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ "Ultratop.be – Twice – Eyes Wide Open" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
- ^ "Twice: Eyes Wide Open" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
- ^ “2020年11月16日~2020年11月22日 オリコン週間 アルバムランキング”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Gaon Album Chart – Week 44, 2020”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
- ^ "Official Album Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
- ^ "Twice Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
- ^ "Twice Chart History (World Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – Twice – Eyes Wide Open” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.