Erotica là album phòng thu thứ năm của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 20 tháng 10 năm 1992, bởi MaverickWarner Bros. Records. Nó được phát hành đồng thời với cuốn sách đầu tiên của Madonna, Sex, một cuốn sách bao gồm những hình ảnh bị kiểm duyệt, với sự xuất hiện của nữ ca sĩ. Việc phát hành album cũng đánh dấu sản phẩm đầu tiên của Madonna phát hành dưới thương hiệu tập đoàn truyền thông đa phương tiện do cô sở hữu, Maverick. Erotica được coi là một album chủ đề về tình dục và quan hệ tình dục, trong đó cô nói về quan hệ tình dục và những mối quan hệ lãng mạn xuyên suốt album.[1] Tuy nhiên, những bài hát khác mang những giai điệu thú nhận, chịu ảnh hưởng bởi sự ra đi của hai người bạn thân của Madonna do AIDS.

Erotica
Album phòng thu của Madonna
Phát hành20 tháng 10 năm 1992
Thu âmTháng 11, 1991 – Tháng 8, 1992
Thể loại
Thời lượng75:24
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Madonna
The Immaculate Collection
(1990)
Erotica
(1992)
Bedtime Stories
(1994)
Đĩa đơn từ Erotica
  1. "Erotica"
    Phát hành: 13 tháng 10 năm 1992
  2. "Deeper and Deeper"
    Phát hành: 8 tháng 12 năm 1992
  3. "Bad Girl"
    Phát hành: 22 tháng 2 năm 1993
  4. "Fever"
    Phát hành: 22 tháng 3 năm 1993
  5. "Rain"
    Phát hành: 17 tháng 7 năm 1993
  6. "Bye Bye Baby"
    Phát hành: 5 tháng 11 năm 1993

Madonna ghi âm album ở thành phố New York với Shep Pettibone và André Betts trong khi cô đang làm việc với các dự án khác. Pettibone gửi cho cô ấy một cuộn băng với ba bài hát khi cô ở Chicago và không lâu sau đó, họ bắt đầu sản xuất album trong căn hộ của ông. Trong lúc thực hiện, họ nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình hợp tác, khiến Pettibone phải cố gắng thúc đẩy dự án càng nhanh càng tốt vì ông không muốn Madonna đánh mất sự quan tâm trong âm nhạc. Theo ông, những sáng tác của Madonna trong giai đoạn này là nghiêm trọng, và dữ dội, mang tính cá nhân sâu sắc. Việc sản xuất album đã được ghi chép lại bởi Pettibone trong một bài viết mang tên "Nhật ký Erotica", xuất hiện trong tạp chí Icon của Madonna.

Erotica đa phần nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ xem nó như là một trong những album mạo hiểm nhất của Madonna và ca ngợi những ý kiến của cô về những điều cấm kỵ và AIDS. Về mặt thương mại, album không gặt hái được nhiều thành công như những bản thu trước đó của Madonna. Nó đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành album phòng thu đầu tiên của cô không đứng đầu bảng xếp hạng này kể từ năm 1984. Trên thị trường quốc tế, nó đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc và Pháp, trong khi lọt vào top 5 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm Canada, Đức, Nhật Bản, New Zealand và Vương quốc Anh. Erotica đạt được chứng nhận 2 đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA) và đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn thế giới.

Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ album, với bài hát chủ đề và "Deeper and Deeper" lọt vào top 10 bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Album cũng được quảng bá bằng chuyến lưu diễn thứ tư trong sự nghiệp của cô, The Girlie Show World Tour, đi qua nhiều thành phố ở khu vực Bắc Mỹ, Mỹ Latin, châu Á và Úc vào năm 1993. Bỏ qua những tranh cãi xung quanh cuốn sách Sex, Erotica sau này được xem là một trong 100 album của thập niên 1990 bởi Tạp chí Slant và một trong những album mang tính cách mạng nhất mọi thời đại bởi Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll. Nhiều nhà phê bình chú thích sự ảnh hưởng của album đến những tác phẩm sau này của các nghệ sĩ nữ khác như Janet JacksonBeyoncé

Danh sách bài hát

sửa
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Erotica"Madonna Ciccone, Shep Pettibone, Anthony ShimkinMadonna, Pettibone5:20
2."Fever"John Davenport, Eddie CooleyMadonna, Pettibone5:00
3."Bye Bye Baby"Ciccone, Pettibone, ShimkinMadonna, Pettibone3:56
4."Deeper and Deeper"Ciccone, Pettibone, ShimkinMadonna, Pettibone5:33
5."Where Life Begins"Ciccone, Andre BettsMadonna, Betts5:57
6."Bad Girl"Ciccone, Pettibone, ShimkinMadonna, Pettibone5:23
7."Waiting"Ciccone, BettsMadonna, Betts5:46
8."Thief of Hearts"Ciccone, Pettibone, ShimkinMadonna, Pettibone4:51
9."Words"Ciccone, Pettibone, ShimkinMadonna, Pettibone5:55
10."Rain"Ciccone, PettiboneMadonna, Pettibone5:25
11."Why's It So Hard"Ciccone, Pettibone, ShimkinMadonna, Pettibone5:23
12."In This Life"Ciccone, PettiboneMadonna, Pettibone6:23
13."Did You Do It?" (featuring Mark Goodman and Dave Murphy)Ciccone, BettsMadonna, Betts4:54
14."Secret Garden"Ciccone, BettsMadonna, Betts5:32
Chú ý[2]
  • "Erotica" bao gồm đoạn mẫu "Jungle Boogie" của Kool and the Gang.[2] Một đoạn mẫu khác "El Yom 'Ulliqa 'Ala Khashaba" của Fairuz đã được sử dụng mà sau đó dẫn đến một vụ kiện; nhưng nó đã được giải quyết ngoài tòa án.[3]
  • Anthony Shimkin được thêm vào một cách hợp pháp bởi ASCAP như là người đồng sáng tác "Erotica", "Bye Bye Baby", "Bad Girl", "Thief of Hearts", "Words" và "Why's It So Hard". Các dòng lưu ý đằng sau album không nhắc đến điều này. Shimkin chỉ được chọn vào thành phần tham gia của một bài hát; và ông chọn "Deeper and Deeper".[4]
  • "Fever" có lời bài hát được viết và sắp xếp lại bởi ca sĩ Peggy Lee, người được đề cập cho những đóng góp của mình.[5]

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[29] 3× Bạch kim 210.000^
Áo (IFPI Áo)[30] Vàng 25.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[31] Vàng 100.000*
Canada (Music Canada)[32] 2× Bạch kim 200.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[18] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[33] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[34] 2× Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[36] 2× Bạch kim 1,890,000[35]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Liên kết ngoài

sửa
  1. ^ Anderson, Kyle (ngày 20 tháng 10 năm 2010). “Madonna Gets Kinky With Erotica: Wake-Up Video”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ a b Erotica (Liner notes). Madonna. Maverick Records. 1992. 9362-45154-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ “Fairuz's voice; opium for Arabs or symbol of peace?”. Sahafi.com. ngày 3 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ Madonna ASCAP IPI# 211854787, Anthony Marc Shimkin ASCAP IPI# 334004118
  5. ^ Richmond, Peter (2007). Fever: The Life and Music of Miss Peggy Lee. Macmillan. tr. 318. ISBN 978-1-466-81880-4. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ "Australiancharts.com – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “RPM 100 Albums”. RPM. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ a b Pennanen 2006, tr. 118
  12. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  13. ^ “Madonna - Erotica” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ "Album Top 40 slágerlista – 1992. 47. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  15. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ "Charts.nz – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  18. ^ a b Salaverri 2005, tr. 92
  19. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  20. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  21. ^ "Madonna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  22. ^ "Madonna Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  23. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Albums 1992”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
  24. ^ “RPM Top 100 Albums of 1993” (PDF). RPM. ngày 12 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
  25. ^ “Hit Parade Italia Gli album più venduti del 1992” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  26. ^ “1992年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  27. ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 1992r” (bằng tiếng Ba Lan). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  28. ^ “Billboard 200 Year end 1993”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  29. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  30. ^ “Chứng nhận album Áo – Madonna – Erotica” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  31. ^ “Chứng nhận album Brasil – Madonna – Erotica” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  32. ^ “Chứng nhận album Canada – Madonna – Erotica” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  33. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Erotica')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  34. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – Erotica” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Erotica vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  35. ^ Trust, Gary (ngày 14 tháng 8 năm 2009). “Ask Billboard: Madonna vs. Whitney: Who's Sold More?”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  36. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – Erotica” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.

Tài liệu

sửa

Liên kết ngoài

sửa
Tiền nhiệm:
Love Symbol
của PrinceNew Power Generation
Album quán quân tại Úc
1 tháng 11 - 14 tháng 11 năm 1992
Kế nhiệm:
Keep the Faith của Bon Jovi