Epacris obtusifolia
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 2020) |
Epacris obtusifolia là một loài thực vật trong họ Ericaceae. Loài này mọc ở khu vực đầm lầy và vùng có cây thạch nam ở miền đông Australia. Nó thường chỉ có chiều cao hơn 1 mét. Hoa nở trong bất kỳ thời gian của năm, nhưng chủ yếu là giữa tháng Bảy và tháng 1.
Epacris obtusifolia | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiosperms |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Ericales |
Họ (familia) | Ericaceae |
Chi (genus) | Epacris |
Loài (species) | E. obtusifolia |
Danh pháp hai phần | |
Epacris obtusifolia Sm. |
Các mẫu vật được thu thập ở Sydney trong những năm thuộc địa đầu. Lần đầu tiên được ghi lại trong tài liệu khoa học trong năm 1805, được xuất bản bởi các nhà thực vật học tiếng Anh nổi tiếng James Edward Smith James Edward Smith.[1].
Lớn lên một mét (3 ft) cao (mặc dù chủ yếu là cao 50–80 cm), Epacris obtusifolia là một loại cây bụi thanh nhã với những chiếc lá nhỏ elip dài 6,4 đến 11,5 mm và rộng từ 1,5 đến 3,1 mm. Xuất hiện chủ yếu từ tháng bảy-tháng 1, hoa hình chuông màu trắng được bố trí dọc theo thân[2] Mặc dù chỉ 4–8 mm dài, số lượng nhiều của hoa làm cho chúng dễ thấy.[3] Được tìm thấy ở New South Wales về phía đông của dãy núi Great Dividing Range, cũng như Queensland, Victoria và Tasmania, Epacris obtusifolia tìm thấy trong vùng có cây thạch nam ẩm ướt. Trong khu vực Sydney nó gắn liền với thực vật như (Gleichenia dicarpa), swamp banksia (Banksia robur), and the sedge Lepidosperma limicola.[4].Cây sống từ mười đến hai mươi năm, và bị chết do cháy và tái sinh từ hạt giống nằm im trong đất. Cây con đến tuổi hoa trong vòng bốn năm.
Epacris obtusifolia có thể được nhân giống bằng cách cắt giảm và yêu cầu một vị trí ẩm nhưng thoát nước trong vườn[5]. Lần đầu tiên được trồng ở Vương quốc Anh năm 1804[6].
Tham khảo
sửa- ^ “Epacris obtusifolia Sm”. Australian Plant Name Index (APNI), cơ sở dữ liệu IBIS. Trung tâm Nghiên cứu Đa dạng sinh học Thực vật (Centre for Plant Biodiversity Research), Chính phủ Úc.
- ^ J. M. Powell. “New South Wales Flora Online: Epacris obtusifolia”. Royal Botanic Gardens & Domain Trust, Sydney, Australia.
- ^ Fairley, Alan; Moore, Philip (2000). Native Plants of the Sydney District:An Identification Guide (ấn bản thứ 2). Kenthurst, NSW: Kangaroo Press. tr. 93. ISBN 0-7318-1031-7.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Benson, Doug; McDougall, Lyn (1995). “Ecology of Sydney Plants 3: families Cabombaceae to Eupomatiaceae” (PDF). Cunninghamia. 4 (2): 217–429. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Walters, Brian (tháng 6 năm 2010). “Epacris obtusifolia”. Australian Native Plants Society. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2011.
- ^ Elliot RW, Jones DL, Blake T (1984). Encyclopaedia of Australian Plants Suitable for Cultivation:Volume 3 - Ce-Er. Port Melbourne: Lothian Press. tr. 416. ISBN 0-85091-167-2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)