Edsall (lớp tàu hộ tống khu trục)

Lớp Edsall là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống chống tàu ngầm trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiếc dẫn đầu của lớp, USS Edsall, nhập biên chế vào ngày 10 tháng 4, 1943 tại Orange, Texas. Trong tổng số 85 chiếc nhập biên chế để phục vụ cùng Hải quân Mỹ, ba chiếc đã bị mất trong cuộc xung đột; và trong giai đoạn sau Thế Chiến II một số đã được chuyển giao cho lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ cũng như cho hải quân các nước đồng minh, trong đó có hai chiếc chuyển cho Hải quân Việt Nam Cộng hòa. Cho đến nay, ngoại trừ một chiếc duy nhất Stewart (DE-238) được giữ tại như một tàu bảo tàng tại Galveston, Texas, mọi chiếc khác đều đã ngừng hoạt động, bị tháo dỡ hoặc không rõ số phận sau cùng.

Tàu hộ tống khu trục USS Edsall
Khái quát lớp tàu
Tên gọi lớp Edsall
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp trước Cannon
Lớp sau Rudderow
Thời gian hoạt động 1943–2015
Dự tính 85
Hoàn thành 85
Bị mất 5
Nghỉ hưu 84
Tháo dỡ 75
Giữ lại 1
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu hộ tống khu trục
Trọng tải choán nước
Chiều dài 306 ft (93,3 m)
Sườn ngang 36 ft 7 in (11,2 m)
Mớn nước 10 ft 5 in (3,2 m)
Công suất lắp đặt 6.000 bhp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 21 kn (39 km/h; 24 mph)
Tầm xa 10.800 nmi (20.000 km; 12.400 mi) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 186
Hệ thống cảm biến và xử lý 1 × radar SC
Vũ khí

Đặc điểm thiết kế

sửa

Lớp Edsall còn được gọi là kiểu FMR do được trang bị động cơ diesel Fairbanks-Morse dẫn động qua hộp số giảm tốc đến trục chân vịt, vốn là kiểu động cơ được áp dụng rộng rãi trên tàu ngầm. Ngoại trừ đặc tính về động cơ, lớp Edsall hầu như tương tự với lớp Cannon (DET) dẫn trước.[1]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đôi và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[2][3] Con tàu vẫn giữ lại ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 15 sĩ quan và 201 thủy thủ.[2]

Edsall là lớp tàu hộ tống khu trục cuối cùng trang bị pháo chính cỡ 3-inch, vì các lớp RudderowJohn C. Butler tiếp theo được nâng cấp lên pháo pháo 5 in (130 mm)/38 cal. Vào giai đoạn Thế chiến II sắp chấm dứt, đã có ý định thay thế pháo 3-inch bằng pháo 5-inch, nhưng chỉ có chiếc Camp (DE-251) được tái trang bị, khi nó được sửa chữa sau một tai nạn va chạm.

Sau chiến tranh, nhiều chiếc thuộc lớp Edsall được cải biến sang tàu khu trục cột mốc radar tầm xa (mang ký hiệu lườn DER). Những chiếc này có thời gian phục vụ kéo dài cho đến tận cuối thập niên 1960.[1]

Chế tạo

sửa

Tất cả 85 chiếc lớp Edsall đều chỉ được chế tạo bởi hai hãng đóng tàu: Consolidated Steel Corporation tại Orange, Texas (47), và Brown Shipbuilding, tại Houston, Texas (38). Lần lượt theo thứ tự số hiệu lườn là:

Lịch sử hoạt động

sửa

Edsall là lớp tàu hộ tống khu trục duy nhất mà mọi con tàu đặt hàng ban đầu đều được nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ.[4] Đây cũng là lớp duy nhất mà 37 chiếc trong số này được vận hành bởi một thủy thủ đoàn mà toàn bộ là nhân sự thuộc Tuần duyên Hoa Kỳ trong suốt cuộc chiến tranh.[1] Một chiến đã tham gia vào Chiến dịch tại miền Nam nước Pháp, và hai chiếc đã bị tấn công bởi bom lượn của Không quân Đức Quốc xã. Phần lớn chúng đang được điều động sang Mặt trận Thái Bình Dương khi Nhật Bản chấp nhận đầu hàng

Những chiếc bị mất hay hư hại trong Thế Chiến II

sửa

Chuyển giao cho Tuần duyên Hoa Kỳ (1951 - 1954)

sửa
 
USS Lansing vào năm 1963

Chuyển giao cho các nước đồng minh

sửa

Những chiếc trong lớp

sửa
Tên (ký hiệu lườn) Xưởng đóng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Xuất biên chế Số phận
Edsall (DE-129) Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas 2 tháng 7, 1942 1 tháng 11, 1942 10 tháng 4, 1943 11 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 6, 1968, bán để tháo dỡ tháng 7, 1969
Jacob Jones (DE-130) 16 tháng 6, 1942 29 tháng 11, 1942 29 tháng 4, 1943 26 tháng 7, 1946 Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 22 tháng 8, 1973
Hammann (DE-131)) (ex-Langley) 10 tháng 7, 1942 13 tháng 12, 1942 17 tháng 5, 1943 24 tháng 10, 1945 Xóa đăng bạ 1 tháng 10, 1972, bán để tháo dỡ 18 tháng 1, 1974
Robert E. Peary (DE-132) 30 tháng 6, 1942 2 tháng 1, 1943 31 tháng 5, 1943 13 tháng 6, 1947 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1966, bán để tháo dỡ 6 tháng 9, 1967
Pillsbury (DE-133) 18 tháng 7, 1942 10 tháng 1, 1943 7 tháng 6, 1943 1 tháng 5, 1947 Xếp lại lớp DER-133 tháng 8, 1954. Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1965, bán để tháo dỡ 1966
15 tháng 3, 1955 20 tháng 6, 1960
Pope (DE-134) 14 tháng 7, 1942 12 tháng 1, 1943 25 tháng 6, 1943 17 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 22 tháng 8, 1973
Flaherty (DE-135) 7 tháng 11, 1942 17 tháng 1, 1943 26 tháng 6, 1943 17 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 4, 1965, bán để tháo dỡ 4 tháng 11, 1966
Frederick C. Davis (DE-136) 9 tháng 11, 1942 24 tháng 1, 1943 14 tháng 7, 1943 Bị đánh chìm bởi ngư lôi từ tàu ngầm U-546 tại Đại Tây Dương, 24 tháng 4, 1945
Herbert C. Jones (DE-137) 30 tháng 11, 1942 19 tháng 1, 1943 21 tháng 7, 1943 2 tháng 5, 1947 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 19 tháng 7, 1973
Douglas L. Howard (DE-138) 8 tháng 12, 1942 24 tháng 1, 1943 29 tháng 7, 1943 17 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 10, 1972, bán để tháo dỡ 14 tháng 5, 1974
Farquhar (DE-139) 14 tháng 12, 1942 13 tháng 2, 1943 5 tháng 8, 1943 14 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 10, 1972, bán để tháo dỡ 21 tháng 3, 1974
J. R. Y. Blakely (DE-140) 16 tháng 12, 1942 7 tháng 3, 1943 16 tháng 8, 1943 14 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 22 tháng 8, 1973
Hill (DE-141) 21 tháng 12, 1942 28 tháng 2, 1943 16 tháng 8, 1943 7 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 10, 1972, bán để tháo dỡ 18 tháng 1, 1974
Fessenden (DE-142) 4 tháng 1, 1943 9 tháng 3, 1943 25 tháng 8, 1943 24 tháng 6, 1946 Xếp lại lớp DER-142 1 tháng 10, 1951. Xóa đăng bạ 1 tháng 9, 1966, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Trân Châu Cảng 20 tháng 12, 1967
4 tháng 3, 1952 30 tháng 6, 1960
Fiske (DE-143) 4 tháng 1, 1943 14 tháng 3, 1943 25 tháng 8, 1943 Bị đánh chìm bởi ngư lôi từ tàu ngầm U-804 phía Bắc Azores, 2 tháng 8, 1944
Frost (DE-144) 13 tháng 1, 1943 21 tháng 3, 1943 30 tháng 8, 1943 18 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 4, 1965, bán để tháo dỡ 29 tháng 12, 1966
Huse (DE-145) 11 tháng 1, 1943 23 tháng 3, 1943 30 tháng 8, 1943 27 tháng 3, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 24 tháng 6, 1974
3 tháng 8, 1951 30 tháng 6, 1965
Inch (DE-146) 19 tháng 1, 1943 4 tháng 4, 1943 8 tháng 9, 1943 17 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 10, 1972, bán để tháo dỡ 21 tháng 3, 1974
Blair (DE-147) 19 tháng 1, 1943 6 tháng 4, 1943 13 tháng 9, 1943 28 tháng 6, 1946 Xếp lại lớp DER-147 1 tháng 11, 1956. Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972, bán để tháo dỡ 20 tháng 9, 1974
5 tháng 10, 1951 13 tháng 11, 1956
2 tháng 12, 1957 15 tháng 6, 1960
Brough (DE-148) 22 tháng 1, 1943 10 tháng 4, 1943 18 tháng 9, 1943 22 tháng 3, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1965, bán để tháo dỡ 13 tháng 10, 1966
7 tháng 9, 1951 30 tháng 6, 1965
Chatelain (DE-149) 25 tháng 1, 1943 21 tháng 4, 1943 22 tháng 9, 1943 14 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 24 tháng 6, 1974
Neunzer (DE-150) 29 tháng 1, 1943 27 tháng 4, 1943 27 tháng 9, 1943 tháng 1, 1947 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
Poole (DE-151) 13 tháng 2, 1943 8 tháng 5, 1943 29 tháng 9, 1943 tháng 1, 1947 Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 30 tháng 1, 1974
Peterson (DE-152) 28 tháng 2, 1943 15 tháng 5, 1943 29 tháng 9, 1943 1 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 1974
2 tháng 5, 1952 tháng 6, 1965
Stewart (DE-238) Brown Shipbuilding, Houston, Texas 15 tháng 7, 1942 22 tháng 11, 1942 31 tháng 5, 1943 tháng 1, 1947 Xóa đăng bạ 1 tháng 10, 1972; trao tặng như là tàu bảo tàng tại Galveston, Texas 25 tháng 6, 1974
Sturtevant (DE-239) 15 tháng 7, 1942 3 tháng 12, 1942 16 tháng 6, 1943 24 tháng 3, 1946 Xếp lại lớp DER-239 1 tháng 11, 1956. Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972, bán để tháo dỡ 20 tháng 9, 1973
3 tháng 8, 1951 31 tháng 10, 1956
5 tháng 10, 1957 tháng 6, 1960
Moore (DE-240) 20 tháng 7, 1942 21 tháng 12, 1942 1 tháng 7, 1943 30 tháng 6, 1947 Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Virginia 13 tháng 6, 1975
Keith (DE-241) (ex-Scott) 4 tháng 8, 1942 21 tháng 12, 1942 19 tháng 7, 1943 20 tháng 9, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1972, bán để tháo dỡ 1973
Tomich (DE-242) 15 tháng 9, 1942 28 tháng 12, 1942 27 tháng 7, 1943 20 tháng 9, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1972, bán để tháo dỡ 20 tháng 1, 1974
J. Richard Ward (DE-243) (ex-James R. Ward) 30 tháng 9, 1942 6 tháng 1, 1943 5 tháng 7, 1943 13 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 10 tháng 4, 1972
Otterstetter (DE-244) 9 tháng 11, 1942 19 tháng 1, 1943 6 tháng 8, 1943 21 tháng 9, 1946 Xếp lại lớp DER-244 in tháng 12, 1951. Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1974, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Puerto Rico 15 tháng 2, 1976
6 tháng 6, 1952 20 tháng 6, 1960
Sloat (DE-245) 21 tháng 11, 1942 21 tháng 1, 1943 16 tháng 8, 1943 6 tháng 8, 1947 Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 10 tháng 4, 1972
Snowden (DE-246) 7 tháng 12, 1942 19 tháng 2, 1943 23 tháng 8, 1943 29 tháng 3, 1946 Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Newport, Rhode Island 23 tháng 6, 1969
6 tháng 6, 1951 tháng 8, 1960
2 tháng 10, 1961 23 tháng 9, 1968
Stanton (DE-247) 7 tháng 12, 1942 21 tháng 2, 1943 7 tháng 8, 1943 2 tháng 6, 1947 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1970
Swasey (DE-248) 30 tháng 12, 1942 18 tháng 3, 1943 31 tháng 8, 1943 15 tháng 1, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1972, bán để tháo dỡ 30 tháng 1, 1974
Marchand (DE-249) 30 tháng 12, 1942 20 tháng 3, 1943 8 tháng 9, 1943 25 tháng 4, 1947 Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 30 tháng 1, 1974
Hurst (DE-250) 27 tháng 1, 1943 14 tháng 4, 1943 30 tháng 8, 1943 1 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972. Chuyển cho Mexico như là chiếc Comodoro Manual Azueta 1 tháng 10, 1973
Camp (DE-251) 27 tháng 1, 1943 16 tháng 4, 1943 16 tháng 9, 1943 1 tháng 5, 1946 Xếp lại lớp DER-251 21 tháng 10, 1951. Chuyển cho Nam Việt Nam như là chiếc Trần Hưng Đạo 13 tháng 2, 1971. Xóa đăng bạ 30 tháng 12, 1975. Di tản sang Philippines và hoạt động cùng Hải quân Philippine như là chiếc Rajah Lakandula 5 tháng 4, 1976
31 tháng 7, 1956 13 tháng 2, 1971
Howard D. Crow (DE-252) 6 tháng 2, 1943 26 tháng 4, 1943 27 tháng 9, 1943 22 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968, bán để tháo dỡ tháng 10, 1970
6 tháng 7, 1951 23 tháng 9, 1968
Pettit (DE-253) 6 tháng 2, 1943 28 tháng 4, 1943 23 tháng 9, 1943 6 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Puerto Rico 30 tháng 9, 1974
Ricketts (DE-254) 16 tháng 3, 1943 10 tháng 5, 1943 5 tháng 10, 1943 17 tháng 4, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1972, bán để tháo dỡ 18 tháng 1, 1974
Sellstrom (DE-255) 16 tháng 3, 1943 12 tháng 5, 1943 12 tháng 10, 1943 13 tháng 6, 1946 Xếp lại lớp DER-255 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1965, bán để tháo dỡ tháng 4, 1967
1 tháng 10, 1956 tháng 6, 1960
Harveson (DE-316) Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas 9 tháng 3, 1943 22 tháng 5, 1943 12 tháng 10, 1943 9 tháng 5, 1947 Xếp lại lớp DER-316 13 tháng 9, 1950. Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1966, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 10 tháng 10, 1967
12 tháng 2, 1951 30 tháng 6, 1960
Joyce (DE-317) 8 tháng 3, 1943 26 tháng 5, 1943 30 tháng 9, 1943 1 tháng 5, 1946 Xếp lại lớp DER-317 13 tháng 9, 1950. Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972, bán để tháo dỡ 11 tháng 9, 1973
28 tháng 2, 1951 17 tháng 6, 1960
Kirkpatrick (DE-318) 15 tháng 3, 1943 5 tháng 6, 1943 23 tháng 10, 1943 1 tháng 5, 1946 Xếp lại lớp DER-318 1 tháng 10, 1951. Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1974, bán để tháo dỡ 12 tháng 3, 1975
23 tháng 2, 1952 24 tháng 6, 1960
Leopold (DE-319) 24 tháng 3, 1943 12 tháng 6, 1943 18 tháng 10, 1943 Bị đánh chìm do trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-255 phía Nam Iceland 10 tháng 3, 1944
Menges (DE-320) 22 tháng 3, 1943 15 tháng 6, 1943 26 tháng 10, 1943 tháng 1, 1947 Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-371 trong vịnh Bougie 3 tháng 5, 1944; được sửa chữa và quay lại hoạt động 26 tháng 9, 1944. Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 10 tháng 4, 1972.
Mosley (DE-321) 6 tháng 4, 1943 26 tháng 6, 1943 30 tháng 10, 1943 15 tháng 3, 1946 Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 22 tháng 8, 1973
Newell (DE-322) 5 tháng 4, 1943 29 tháng 6, 1943 30 tháng 10, 1943 20 tháng 11, 1945 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Newell (WDE-422) 20 tháng 7, 1951. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 1 tháng 6, 1954. Xếp lại lớp DER-322 1 tháng 11, 1956. Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968, bán để tháo dỡ 15 tháng 12, 1971
20 tháng 8, 1957 21 tháng 9, 1968
Pride (DE-323) 12 tháng 4, 1943 3 tháng 7, 1943 13 tháng 11, 1943 26 tháng 4, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Pride (WDE-423) 20 tháng 7, 1951. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 1 tháng 6, 1954. Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 30 tháng 1, 1974
Falgout (DE-324) 26 tháng 5, 1943 24 tháng 7, 1943 15 tháng 11, 1943 18 tháng 4, 1947 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Falgout (WDE-424) 24 tháng 8, 1951. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 21 tháng 5, 1954. Xếp lại lớp DER-324 28 tháng 10, 1954. Xóa đăng bạ 1 tháng 6, 1975, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 12 tháng 1, 1977
30 tháng 6, 1955 10 tháng 10, 1969
Lowe (DE-325) 24 tháng 5, 1943 28 tháng 7, 1943 22 tháng 11, 1943 1 tháng 5, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Lowe (WDE-425) 20 tháng 7, 1951. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 1 tháng 6, 1954. Xếp lại lớp DER-325 28 tháng 10, 1954. Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968, bán để tháo dỡ 3 tháng 9, 1969
15 tháng 1, 1955 23 tháng 9, 1968
Thomas J. Gary (DE-326) (ex-Gary) 15 tháng 6, 1943 21 tháng 8, 1943 27 tháng 11, 1943 7 tháng 3, 1947 Đổi tên từ Gary 1 tháng 1, 1945 để lấy tên cho tàu tuần dương hạng nhẹ CL-147. Xếp lại lớp DER-326 1 tháng 11, 1956. Xóa đăng bạ 22 tháng 10, 1973. Chuyển cho Tunisia và đổi tên thành President Bourgiba 22 tháng 10, 1973
2 tháng 8, 1957 22 tháng 10, 1973
Brister (DE-327) (ex-O'Toole) 14 tháng 6, 1943 24 tháng 8, 1943 30 tháng 11, 1943 4 tháng 10, 1946 Xếp lại lớp DER-327 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968, bán để tháo dỡ 3 tháng 11, 1971
21 tháng 7, 1956 21 tháng 9, 1968
Finch (DE-328) 29 tháng 6, 1943 28 tháng 8, 1943 13 tháng 12, 1943 4 tháng 10, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Finch (WDE-428) 21 tháng 8, 1951. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 23 tháng 4, 1954. Xếp lại lớp DER-328 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 1 tháng 2, 1974, bán để tháo dỡ 27 tháng 9, 1974
17 tháng 9, 1956 1 tháng 10, 1973
Kretchmer (DE-329) 28 tháng 6, 1943 31 tháng 8, 1943 27 tháng 12, 1943 20 tháng 9, 1946 Xếp lại lớp DER-329 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 30 tháng 9, 1973, bán để tháo dỡ 14 tháng 5, 1974
22 tháng 9, 1956 1 tháng 10, 1973
O'Reilly (DE-330) 29 tháng 7, 1943 2 tháng 10, 1943 28 tháng 12, 1943 15 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 10 tháng 4, 1972
Koiner (DE-331) 26 tháng 7, 1943 5 tháng 10, 1943 27 tháng 12, 1943 4 tháng 10, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Koiner (WDE-431) 20 tháng 6, 1951. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 14 tháng 5, 1954. Xếp lại lớp DER-328 28 tháng 10, 1954. Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968, bán để tháo dỡ 3 tháng 9, 1969
26 tháng 8, 1955 23 tháng 9, 1968
Price (DE-332) 24 tháng 8, 1943 30 tháng 10, 1943 12 tháng 1, 1944 16 tháng 5, 1947 Xếp lại lớp DER-332 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1974, bán để tháo dỡ 12 tháng 3, 1975
1 tháng 8, 1956 30 tháng 6, 1960
Strickland (DE-333) 23 tháng 8, 1943 2 tháng 11, 1943 10 tháng 1, 1944 15 tháng 6, 1946 Xếp lại lớp DER-333 1 tháng 10, 1951. Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972, bán để tháo dỡ 10 tháng 9, 1974
2 tháng 2, 1952 17 tháng 6, 1960
Forster (DE-334) 31 tháng 8, 1943 13 tháng 11, 1943 25 tháng 1, 1944 15 tháng 6, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Forster (WDE-434) 29 tháng 6, 1951. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 25 tháng 5, 1954. Xếp lại lớp DER-334 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 25 tháng 9, 1971. Chuyển cho Việt Nam Cộng hòa và đổi tên thành Trần Khánh Dư 25 tháng 9, 1971. Được Hải quân Bắc Việt Nam tiếp quản và đổi tên thành Dai Ky(?) 29 tháng 4, 1975
23 tháng 10, [[1956 25 tháng 9, [[1971
Daniel (DE-335) 30 tháng 8, 1943 16 tháng 11, 1943 24 tháng 1, 1944 12 tháng 4, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 30 tháng 1, 1974
Roy O. Hale (DE-336) 13 tháng 9, 1943 20 tháng 11, 1943 3 tháng 2, 1944 11 tháng 7, 1946 Xếp lại lớp DER-336 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1974, bán để tháo dỡ 12 tháng 3, 1975
29 tháng 1, 1957 15 tháng 7, 1963
Dale W. Peterson (DE-337) 25 tháng 10, 1943 22 tháng 12, 1943 17 tháng 2, 1944 27 tháng 3, 1946 Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971, bán để tháo dỡ 10 tháng 4, 1972
Martin H. Ray (DE-338) 27 tháng 10, 1943 29 tháng 12, 1943 28 tháng 2, 1944 tháng 3, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 5, 1966, bán để tháo dỡ 30 tháng 3, 1967
Ramsden (DE-382) Brown Shipbuilding, Houston, Texas 26 tháng 3, 1943 24 tháng 5, 1943 19 tháng 10, 1943 13 tháng 6, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Ramsden (WDE-482) 1 tháng 4, 1952. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 28 tháng 6, 1954. Xếp lại lớp DER-382 1 tháng 11, 1956. Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1974, và bị đánh chìm như mục tiêu sau đó
10 tháng 12, 1957 23 tháng 6, 1960
Mills (DE-383) 26 tháng 3, 1943 26 tháng 5, 1943 12 tháng 10, 1943 14 tháng 6, 1946 Xếp lại lớp DER-383 on 1 tháng 11, 1956. Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1974, bán để tháo dỡ 12 tháng 3, 1975
3 tháng 10, 1957 27 tháng 10, 1970
Rhodes (DE-384) 19 tháng 4, 1943 29 tháng 6, 1943 25 tháng 10, 1943 13 tháng 6, 1946 Xếp lại lớp DER-384 28 tháng 10, 1954. Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1974, bán để tháo dỡ 12 tháng 3, 1975
1 tháng 8, 1955 10 tháng 7, 1963
Richey (DE-385) 19 tháng 4, 1943 30 tháng 6, 1943 30 tháng 10, 1943 tháng 1, 1947 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Richey (WDE-485) on 1 tháng 4, 1952. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 28 tháng 6, 1954. Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1968, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California tháng 7, 1969
Savage (DE-386) 30 tháng 4, 1943 15 tháng 7, 1943 29 tháng 10, 1943 13 tháng 6, 1946 Xếp lại lớp DER-386 28 tháng 10, 1954. Xóa đăng bạ 1 tháng 6, 1975, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 25 tháng 10, 1982
18 tháng 2, 1955 17 tháng 10, 1969
Vance (DE-387) 30 tháng 4, 1943 16 tháng 7, 1943 1 tháng 11, 1943 27 tháng 2, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Vance (WDE-487) 9 tháng 5, 1952. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 16 tháng 6, 1954. Xếp lại lớp DER-387 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 1 tháng 6, 1975, bị đánh chìm như mục tiêu 1985
5 tháng 10, 1956 10 tháng 10, 1969
Lansing (DE-388) 15 tháng 5, 1943 2 tháng 8, 1943 10 tháng 11, 1943 25 tháng 4, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Lansing (WDE-488) 15 tháng 6, 1952. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 29 tháng 3, 1954. Xếp lại lớp DER-388 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 1 tháng 2, 1974, bán để tháo dỡ 16 tháng 8, 1974
18 tháng 12, 1956 21 tháng 5, 1965
Durant (DE-389) 15 tháng 5, 1943 3 tháng 8, 1943 16 tháng 11, 1943 27 tháng 2, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Durant (WDE-489) 9 tháng 5, 1952. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 16 tháng 6, 1954. Xếp lại lớp DER-389 7 tháng 12, 1955. Xóa đăng bạ 1 tháng 4, 1974, bán để tháo dỡ 16 tháng 8, 1974
7 tháng 12, 1956 tháng 6, 1964
Calcaterra (DE-390) 28 tháng 5, 1943 16 tháng 8, 1943 17 tháng 11, 1943 1 tháng 5, 1946 Xếp lại lớp DER-390 28 tháng 10, 1954. Xóa đăng bạ 2 tháng 7, 1973, bán để tháo dỡ 14 tháng 5, 1974
12 tháng 9, 1955 2 tháng 7, 1973
Chambers (DE-391) 28 tháng 5, 1943 17 tháng 8, 1943 22 tháng 11, 1943 22 tháng 4, 1946 Nhập biên chế cùng Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc USCGC Chambers (WDE-491) 11 tháng 6, 1952. Xuất biên chế và hoàn trả cho Hải quân 30 tháng 7, 1954. Xếp lại lớp DER-391 28 tháng 10, 1954. Xóa đăng bạ 1 tháng 3, 1975, bán để tháo dỡ 24 tháng 9, 1975
1 tháng 6, 1955 20 tháng 6, 1960
Merrill (DE-392) 1 tháng 7, 1943 29 tháng 8, 1943 27 tháng 11, 1943 1 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 2 tháng 4, 1971, bán để tháo dỡ 30 tháng 9, 1974
Haverfield (DE-393) 1 tháng 7, 1943 30 tháng 8, 1943 29 tháng 11, 1943 30 tháng 6, 1947 Xếp lại lớp DER-393 2 tháng 9, 1954. Xóa đăng bạ 2 tháng 6, 1969, bán để tháo dỡ 15 tháng 12, 1971
4 tháng 1, 1955 2 tháng 6, 1969
Swenning (DE-394) 17 tháng 7, 1943 13 tháng 9, 1943 1 tháng 12, 1943 18 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 17 tháng 1, 1974
Willis (DE-395) 17 tháng 7, 1943 14 tháng 9, 1943 10 tháng 12, 1943 14 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 1972
Janssen (DE-396) 4 tháng 8, 1943 4 tháng 10, 1943 18 tháng 12, 1943 19 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
Wilhoite (DE-397) 4 tháng 8, 1943 5 tháng 10, 1943 16 tháng 12, 1943 19 tháng 6, 1946 Xếp lại lớp DER-397 2 tháng 9, 1954. Xóa đăng bạ 2 tháng 7, 1969, bán để tháo dỡ 19 tháng 7, 1972
29 tháng 1, 1955 2 tháng 7, 1969
Cockrill (DE-398) 31 tháng 8, 1943 29 tháng 10, 1943 24 tháng 12, 1943 21 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Florida 19 tháng 11, 1974
Stockdale (DE-399) 31 tháng 8, 1943 30 tháng 10, 1943 31 tháng 12, 1943 15 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Florida 24 tháng 5, 1974
Hissem (DE-400) 6 tháng 10, 1943 26 tháng 12, 1943 13 tháng 1, 1944 15 tháng 6, 1946 Xếp lại lớp DER-400 21 tháng 10, 1955. Xóa đăng bạ 1 tháng 6, 1975, bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 24 tháng 2, 1982
31 tháng 8, 1956 15 tháng 5, 1970
Holder (DE-401) 6 tháng 10, 1943 27 tháng 12, 1943 18 tháng 1, 1944 13 tháng 9, 1944 Trúng ngư lôi từ máy bay Đức ngoài khơi Algiers 11 tháng 4, 1944. Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1944, bán để tháo dỡ 19 tháng 6, 1947

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c Rivet, Eric; Stenzel, Michael (22 tháng 4 năm 2011). “Classes of Destroyer Escorts”. History of Destroyer Escorts. Destroyer Escort Historical Museum. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ a b Whitley 2000, tr. 300–301.
  3. ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
  4. ^ Friedman 1982.

Thư mục

sửa

Liên kết ngoài

sửa