Dwight Yorke
Dwight Eversley Yorke CM (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1971) là một cựu cầu thủ bóng đá người Trinidad và Tobago và hiện tại anh đang là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Trinidad và Tobago. Anh bắt đầu khởi nghiệp với Aston Villa, đây cũng là câu lạc bộ anh gắn bó lâu nhất, gần hết sự nghiệp bóng đá của mình. Sau đó anh lần lượt chơi cho Manchester United, Blackburn Rovers, Birmingham City, Sydney FC và Sunderland. Dwight Yorke có biệt hiệu The Smiling Assassin (Sát thủ mặt cười) do anh luôn mỉm cười khi ghi được bàn thắng.
![]() Yorke năm 2012 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Dwight Eversley Yorke | ||
Chiều cao | 5 ft 9 in (1,75 m) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1988–1989 | Signal Hill Comprehensive School | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1989–1998 | Aston Villa | 231 | (73) |
1998–2002 | Manchester United | 96 | (48) |
2002–2004 | Blackburn Rovers | 60 | (12) |
2004–2005 | Birmingham City | 13 | (2) |
2005–2006 | Sydney FC | 22 | (7) |
2006–2009 | Sunderland | 59 | (6) |
Tổng cộng | 481 | (148) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1989–2009 | Trinidad và Tobago | 74 | (19) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2022–2023 | Macarthur | ||
2024– | Trinidad và Tobago | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Ở cấp độ quốc tế, Yorke đã đại diện cho Trinidad và Tobago 74 lần trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến năm 2009, ghi được 19 bàn thắng. Anh đã giúp quốc gia của mình lọt vào bán kết Cúp Vàng CONCACAF 2000 , nhờ đó mà đội tuyển đã đủ điều kiện tham dự FIFA World Cup lần đầu tiên trong lịch sử vào năm 2006. Sau khi giải nghệ vào năm 2009, Yorke trở thành trợ lý huấn luyện viên của đội tuyển quốc gia Trinidad và Tobago.[1]
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửaAston Villa
- Football League Cup: 1995–96[2]
Manchester United
- Premier League: 1998–99, 1999–2000, 2000–01[3]
- FA Cup: 1998–99[4]
- UEFA Champions League: 1998–99[5]
- Intercontinental Cup: 1999[6]
Sydney FC
- A-League: 2005–06[cần dẫn nguồn]
Sunderland
- Football League Championship: 2006–07[7]
Quốc tế
sửa- Caribbean Cup: 1989[cần dẫn nguồn]
Tham khảo
sửa- ^ Morrison, Blake (2 tháng 6 năm 2006). “'Wave yuh bandanas'”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2024.
- ^ “Milosevic gives; Villa a touch of magic”. The Independent. London. ngày 25 tháng 3 năm 1996. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Dwight Yorke: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Man Utd 2–0 Newcastle”. The Guardian. London. ngày 22 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
- ^ “United crowned kings of Europe”. BBC News. ngày 26 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Man Utd crowned world champions”. BBC News. ngày 30 tháng 11 năm 1999. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
- ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack biên tập (2007). Sky Sports Football Yearbook 2007–2008. London: Headline Publishing Group. tr. 46, 370–371. ISBN 978-0-7553-1664-9.