Deva Premal
Deva Premal (1970 tại Nürnberg[1], Đức) là một ca sĩ nhạc New Age, nổi tiếng nhờ lối diễn tả thiền định các bản nhạc thiền (Chân ngôn) của đạo Bà la môn.
Deva Premal | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 2 tháng 4, 1970 |
Nơi sinh | Nürnberg |
Giới tính | nữ |
Quốc tịch | Đức |
Nghề nghiệp | ca sĩ |
Sự nghiệp nghệ thuật | |
Thể loại | tân thời đại, new-age |
Nhạc cụ | giọng hát |
Website | |
http://www.devapremalmiten.com/ | |
Deva Premal trên X, Facebook, và YouTube | |
Tiểu sử
sửaPremal là con gái của nghệ sĩ điêu khắc Wolfgang Fries và một nhạc sĩ nhạc cổ điển.[1] Ngay từ nhỏ đã được nghe nhạc thiền và chịu ảnh hưởng của các đạo giáo Á đông, cũng như được dạy về Violin, dương cầm và ca hát. Với người bạn đời là ca sĩ và nhạc sĩ guitar người Anh Miten, mà cô gặp vào năm 1990 tại Pune ở nơi hành đạo của Osho, cả hai đã trình diễn tại USA, Nhật, Âu châu, Á châu, Ba Tây, Canada và Úc cũng như tổ chức những buổi dạy hát.
Dĩa nhạc
sửa- The Essence (1998)
- Love Is Space (2000)
- Embrace (2002)
- Songs for the inner lover (mit Miten) (2003)
- Dakshina (2005)
- The Moola Mantra (2007)
- Soul in wonder (mit Miten) (2007)
- Into Silence (2008) (Kompilation)
- The Yoga of Sacred Song and Chant (mit Miten & Manose) (2009)
- Mantras For Precarious Times (2009)
- In Concert (mit Miten & Manose) (2009)
- Password (mit Miten & Manose) (2011)
- A deeper light (mit Miten & Manose) (2013)
Chú thích
sửa- ^ a b Chris Hooper Promotions Lưu trữ 2013-08-11 tại Wayback Machine am 29. März 2009
Liên kết ngoài
sửa- Offizielle Website Lưu trữ 2006-09-01 tại Wayback Machine