Demegestone
Demegestone, được bán dưới tên thương hiệu Lutionsex, là một loại thuốc proestin trước đây được sử dụng để điều trị chứng thiếu hoàng thể nhưng hiện không còn được bán trên thị trường.[3][4][5][6][7] Nó được dùng bằng đường uống.[1][2]
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Lutionex |
Đồng nghĩa | Dimegestone; R-2453; RU-2453; 17α-Methyl-δ9-19-norprogesterone; 17α-Methyl-19-norpregna-4,9-diene-3,20-dione |
Dược đồ sử dụng | By mouth[1] |
Mã ATC | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | Good[2] |
Chuyển hóa dược phẩm | Hydroxylation, others[2] |
Chất chuyển hóa | • 21-Hydroxydemegestone[2] • Others[2] |
Bài tiết | Urine[2] |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.030.278 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C21H28O2 |
Khối lượng phân tử | 312.446 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
|
Demegestone là một progestin, hoặc một progestogen tổng hợp, và do đó là một chất chủ vận của thụ thể progesterone, các mục tiêu sinh học của progestogen như progesterone.[2][6][8] Nó không có hoạt động androgenic.[2]
Demegestone được mô tả lần đầu tiên vào năm 1966 và được giới thiệu sử dụng trong y tế tại Pháp vào năm 1974.[3][4] Nó chỉ được bán trên thị trường ở Pháp và đã bị ngừng sản xuất tại quốc gia này.[4][5]
Sử dụng trong y tế
sửaDemegestone đã được sử dụng để điều trị suy giảm hoàng thể.[7] Nó cũng đã được nghiên cứu kết hợp với estrogen, như moxestrol, như một biện pháp tránh thai đường uống và điều trị vô sinh.[1][9][10]
Tác dụng phụ
sửaDược lý
sửaDược lực học
sửaDemegestone là một progestogen, và do đó là một chất chủ vận của thụ thể progesterone (PR).[2][6][8] Nó là một proestogen rất mạnh, cho thấy gấp 50 lần hiệu lực của progesterone trong xét nghiệm Clauberg.[2] Liều lượng rụng trứng của trứng là 2,5 mg/ngày, trong khi liều chuyển đổi nội mạc tử cung là 100 mg mỗi chu kỳ.[11] Thuốc không có hoạt tính androgenic,[2] và thay vào đó có một số hoạt động chống ung thư.[12] Demegestone có ái lực thấp đối với thụ thể glucocorticoid.[13] Trong một chuỗi sinh học cụ thể, cả demegstone và progesterone đều cho thấy hoạt chất antiglucocorticoid hơn là hoạt động glucocorticoid.[14] Chất chuyển hóa chính của demegestone, chất chuyển hóa 21- hydroxylated, là một proestogen mạnh vừa phải (4 nhân với hiệu lực của progesterone) và một loại mineralcorticoid yếu (2% hiệu lực của deoxycorticosterone).[2]
Hợp chất | PR | AR | ER | GR | MR | SHBG | CBG | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đá phiến | 230 | 1 | 0 | 5 | 1122 | ? | ? | |
Ghi chú: Giá trị là tỷ lệ phần trăm (%). Các phối tử tham chiếu (100%) là progesterone cho PR, testosterone cho AR, <abbr about="#mwt99" data-mw="{"parts":[{"template":{"target":{"wt":"abbr","href":"./Template:Abbr"},"params":{"1":{"wt":"E2"},"2":{"wt":"estradiol"}},"i":0}}]}" data-ve-no-generated-contents="true" id="mwog" title="estradiol" typeof="mw:Transclusion mw:ExpandedAttrs">E2</abbr> cho ER, DEXA cho GR, aldosterone cho MR, DHT cho SHBG và cortisol cho CBG. Nguồn: [13][15][16][17] |
Dược động học
sửaDemegestone có sinh khả dụng tốt.[2] Khối lượng phân phối ban đầu của demegestone là 31 L.[2] Demegestone được chuyển hóa bằng cách hydroxyl hóa ở các vị trí C21, C1, C2 và C11, cuối cùng sau đó là aromatize hóa A-ring sau khi mất nước 1,2.[2] Các chất chuyển hóa chính của demegestone là một dẫn xuất 21- hydroxy.[2] Tốc độ thanh thải trao đổi chất của đá vôi là 20 L/h.[2] Thời gian bán hủy sinh học của nó là 2,39 và 0,24 giờ tiêm tĩnh mạch.[2] Chất khử và/hoặc chất chuyển hóa của nó được bài tiết, ít nhất là một phần, qua nước tiểu.[2]
Hóa học
sửaDemegestone, còn được gọi là 17α-methyl- 9 -19-norprogesterone hoặc 17α-methyl-19-norpregna-4,9-diene-3,20-dione, là một steroid norpregnane tổng hợp và là một dẫn xuất của progesterone.[3][4][6] Nó đặc biệt là một dẫn xuất kết hợp của 17α-methylprogesterone và 19-norprogesterone, hoặc 17α-methyl-19-norprogesterone.[3][4][6] Các dẫn xuất liên quan của 17α-methyl-19-norprogesterone bao gồm promegstone và trimegestone.[3][6]
Lịch sử
sửaDemegestone được mô tả lần đầu tiên trong tài liệu vào năm 1964 và được giới thiệu cho sử dụng y tế vào năm 1974 tại Pháp.[3][4] Nó được phát triển bởi Roussel Uclaf.[4]
Xã hội và văn hoá
sửaTên gốc
sửaDemegestone là tên gốc của thuốc và INN của nó.[3] Nó cũng được biết đến với tên mã phát triển R-2453 hoặc RU-2453.[3]
Tên thương hiệu
sửaDemegestone được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Lutionsex.[3][4]
Khả dụng
sửaDemegestone không còn được bán trên thị trường và do đó không còn có sẵn ở bất kỳ quốc gia nào.[5] Nó đã có sẵn ở Pháp.[4][5]
Tham khảo
sửa- ^ a b c Iizuka R, Hayashi M, Kamouchi Y, Yamanaka K (1971). “Evaluation of a low-dose progestagen as a contraceptive”. Nihon Funin Gakkai Zasshi. 16 (1): 68–82. PMID 12158578.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s Raynaud, J.P.; Cousty, C.; Salmon, J. (1974). “121. Metabolic studies of R2453, a highly potent progestin”. Journal of Steroid Biochemistry. 5 (4): 324. doi:10.1016/0022-4731(74)90266-0. ISSN 0022-4731.
- ^ a b c d e f g h i J. Elks (14 tháng 11 năm 2014). The Dictionary of Drugs: Chemical Data: Chemical Data, Structures and Bibliographies. Springer. tr. 356–. ISBN 978-1-4757-2085-3.
- ^ a b c d e f g h i William Andrew Publishing (22 tháng 10 năm 2013). Pharmaceutical Manufacturing Encyclopedia, 3rd Edition. Elsevier. tr. 1215–. ISBN 978-0-8155-1856-3.
- ^ a b c d http://www.micromedexsolutions.com/micromedex2/[liên kết hỏng]
- ^ a b c d e f Kuhl H (2005). “Pharmacology of estrogens and progestogens: influence of different routes of administration” (PDF). Climacteric. 8 Suppl 1: 3–63. doi:10.1080/13697130500148875. PMID 16112947.
- ^ a b Pugeat M, Lejeune H, Dechaud H, Brébant C, Mallein R, Tourniaire J (1988). “[Luteal insufficiency and elevation of sex-binding proteins by demegestone]”. Rev Fr Gynecol Obstet (bằng tiếng Pháp). 83 (7–9): 495–8. PMID 3194612.
- ^ a b Lee DL, Kollman PA, Marsh FJ, Wolff ME (tháng 9 năm 1977). “Quantitative relationships between steroid structure and binding to putative progesterone receptors”. J. Med. Chem. 20 (9): 1139–46. PMID 926114.
- ^ Hamada H, Nagao H, Toyoda H, Hayashi H, Akihiro L, & Kotaki S (1970). [Clinical observation on oral contraceptive effect by R-2453 (Abstracts of Papers Presented at Showa 44 in the field of gynecology]). Japanese Journal of Obstetrics and Gynecology-Acta Obstetrica et Gynaecologica Japonica, 22 (7), 753. https://ci.nii.ac.jp/naid/110002126113/
- ^ Levrier, M. (1979, January). Treatment of Ovarian Sterility with Combined Moxestrol-Demegestone Preparation. In Journal De Gynecologie Obstetrique Et Biologie De La Reproduction (Vol. 8, No. 1, Pp. 89–89). 120 Blvd Saint-Germain, 75280 Paris 06, France: Masson Editeur.
- ^ Rabe, T., Goeckenjan, M., Ahrendt, H. J., Crosignani, P. G., Dinger, J. C., Mueck, A. O.,... & Strowitzki, T. (2011). Oral Contraceptive Pills: Combinations, Dosages and the Rationale behind 50 Years or Oral Hormonal Contraceptive Development. Journal für Reproduktionsmedizin und Endokrinologie-Journal of Reproductive Medicine and Endocrinology, 8(1), 58-129. http://www.kup.at/kup/pdf/10166.pdf
- ^ Raynaud, J. P.; Ojasoo, T.; Labrie, F. (1981). “Steroid hormones—agonists and antagonists”: 145–158. doi:10.1007/978-1-349-81345-2_11. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ a b Delettré J, Mornon JP, Lepicard G, Ojasoo T, Raynaud JP (tháng 1 năm 1980). “Steroid flexibility and receptor specificity”. J. Steroid Biochem. 13 (1): 45–59. doi:10.1016/0022-4731(80)90112-0. PMID 7382482.
- ^ Dausse JP, Duval D, Meyer P, Gaignault JC, Marchandeau C, Raynaud JP (tháng 9 năm 1977). “The relationship between glucocorticoid structure and effects upon thymocytes”. Mol. Pharmacol. 13 (5): 948–55. PMID 895725.
- ^ Raynaud JP, Bouton MM, Moguilewsky M, Ojasoo T, Philibert D, Beck G, Labrie F, Mornon JP (tháng 1 năm 1980). “Steroid hormone receptors and pharmacology”. J. Steroid Biochem. 12: 143–57. PMID 7421203.
- ^ Ojasoo T, Raynaud JP, Doé JC (tháng 1 năm 1994). “Affiliations among steroid receptors as revealed by multivariate analysis of steroid binding data”. J. Steroid Biochem. Mol. Biol. 48 (1): 31–46. doi:10.1016/0960-0760(94)90248-8. PMID 8136304.
- ^ Ojasoo T, Raynaud JP (tháng 11 năm 1978). “Unique steroid congeners for receptor studies”. Cancer Res. 38 (11 Pt 2): 4186–98. PMID 359134.