Hầu tước Date Munenari (伊達 宗城 Y Đạt Tông Thành?, ngày 1 tháng 9 năm 1818 – ngày 20 tháng 12 năm 1892)daimyō đời thứ tám của phiên Uwajima thời Bakumatsu và là một chính trị gia đầu thời Minh Trị.

Hầu tước
Date Munenari
伊達 宗城
Hầu tước Date Munenari
Chức vụ
Nhiệm kỳ1844 – 1858
Tiền nhiệmDate Munetada
Kế nhiệmDate Mune'e
Thông tin cá nhân
Quốc tịchNhật Bản
Sinh(1818-09-01)1 tháng 9, 1818
Edo, Nhật Bản
Mất20 tháng 12, 1892(1892-12-20) (74 tuổi)

Tiểu sử

sửa

Munenari chào đời tại Edo, là con trai thứ tư của hatamoto Yamaguchi Naokatsu.[1] Munenari, khi đó được gọi là Kamesaburō 亀三郎, là một ứng cử viên được lãnh chúa Uwajima đời thứ 7 là Date Munetada nhận làm con nuôi vì cha của Naokatsu là lãnh chúa Uwajima đời thứ 5, Date Muratoki.[2]

Munenari lên nắm quyền lãnh đạo vào năm 1844. Đại lão Ii Naosuke đã ra lệnh cho Munenari về hưu vào năm 1858. Ông bị quản thúc tại gia. Ông trở lại nổi bật trong những năm biến động chính trị tiếp theo ở Kyoto, với tư cách là nhân vật đi theo tư tưởng kōbu gattai (公武合体 Công Vũ hợp thể). Cuối năm 1863, với tư cách là người đề xướng kōbu gattai, ông được phong làm thành viên của hội đồng cố vấn của triều đình (sanyō-kaigi 参与会議), cùng với Matsudaira Katamori và các lãnh chúa cùng chí hướng.[2]

Sau khi Mạc phủ Tokugawa sụp đổ vào năm 1868, Munenari đóng một vai trò tích cực trong tân chính phủ Minh Trị; Uwajima là một phiên trấn cũng tham gia sâu vào chiến dịch quân sự của quan quân triều đình Kyoto trong chiến tranh Boshin (1868–1869). Munenari là một nhân vật quan trọng trong quan hệ quốc tế của Nhật Bản vào đầu thời Minh Trị. Năm 1871, đại diện cho chính phủ Nhật Bản, ông ký Hiệp ước Hữu nghị và Thương mại Trung-Nhật (Nisshin shukō jōki (日清修好条規?)) với Lý Hồng Chương, Tổng lý Nha môn đại thần nhà Thanh bên Trung Quốc.

Cũng trong năm 1871, chế độ phiên trấn bị bãi bỏ ở Nhật Bản và ông có thể cắt đứt hoàn toàn quan hệ chính trị với phiên Uwajima. Năm 1881, Munenari tiếp đãi Vua Kalākaua của Vương quốc Hawaii, trong chuyến thăm cấp nhà nước đầu tiên đến Nhật Bản của một nguyên thủ quốc gia thực sự trong lịch sử được ghi lại.[3] Lần đầu tiên ông được phong làm bá tước trong hệ thống quý tộc mới, rồi về sau được thăng cấp lên hầu tước. Munenari qua đời tại Imado, Tokyo vào năm 1892, hưởng thọ 75 tuổi.

sửa

Xem thêm

sửa

Tổ tiên

sửa

[4]

Chú thích

sửa
  1. ^ Date Munenari 伊達宗城. Date Munenari zaikyō nikki. (Tokyo: Nihon shiseki kyōkai 日本史籍協会, 1916), p. 1
  2. ^ a b (bằng tiếng Nhật) 幕末維新新選組 伊達宗城
  3. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2007.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  4. ^ “Genealogy”. Reichsarchiv (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.

Tham khảo

sửa
  • Date Munenari 伊達宗城. Date Munenari zaikyō nikki. Tokyo: Nihon shiseki kyōkai 日本史籍協会, 1916.
  • Nihonshi Jiten 日本史辞典. Tokyo: Ōbunsha 旺文社, 2000.

Đọc thêm

sửa
  • Date Munenari 伊達宗城. Date Munenari zaikyō nikki. Tokyo: Nihon shiseki kyōkai 日本史籍協会, 1916.
  • Hyōdō Ken'ichi 兵頭賢一. Date Munenari Kō-den 伊達宗城公傳. Annotated by Kondō Toshifumi 今藤俊文. Tokyo: Sōsendo shuppan 創泉堂出版, 2005.
  • Kusunoki Seiichirō 楠精一郎. Retsuden Nihon kindaishi: Date Munenari kara Kishi Nobusuke made 列伝・日本近代史: 伊達宗城から岸信介まで. Tokyo: Asahi Shinbunsha 朝日新聞社, 2000.
  • Miyoshi Masafumi 三好昌文. Bakumatsu ki Uwajima-han no dōkō: Date Munenari wo chūshin ni: Dai ikkan 幕末期宇和島藩の動向: 伊達宗城を中心に: 第一卷. Uwajima: Miyoshi Masafumi 三好昌文, 2001.
  • Totman, Conrad. The Collapse of the Tokugawa Bakufu, 1862-1868. Honolulu: University of Hawai'i Press, 1980.
  • Tokugawa Nariaki, Date Munenari ōfuku shokanshū 徳川斉昭・伊達宗城往復書翰集. Edited by Kawachi Hachirō 河內八郎. Tokyo: Azekura Shobō 校倉書房, 1993.

Liên kết ngoài

sửa

  Tư liệu liên quan tới Date Munenari tại Wikimedia Commons

Tiền nhiệm:
Date Munetada
Phiên chủ Uwajima đời thứ 8
1844-1858
Kế nhiệm:
Date Mune'e