Danh sách xa lộ liên tiểu bang chỉ nằm trong một tiểu bang

bài viết danh sách Wikimedia

Có một số Xa lộ Liên tiểu bang "nội tiểu bang" (tiếng Anh: intrastate Interstate Highway); có nghĩa là các xa lộ liên tiểu bang này nằm hoàn toàn bên trong một tiểu bang. Khái niệm này có vẽ như mâu thuẫn nhưng thuật từ "liên tiểu bang" ở đây chỉ ám chỉ đến cách thức mà toàn bộ nhóm xa lộ được cấp quỹ xây dựng (như một hệ thống các xa lộ liên kết lại với nhau trong phạm vi quốc gia), chớ không phải là lộ trình mà mỗi xa lộ đi qua.

Hệ thống Xa lộ Quốc phòng và Liên tiểu bang Dwight D. Eisenhower
Các xa lộ liên tiểu bang "nội bang" được biểu thị bằng màu đỏ trong 48 tiểu bang Hoa Kỳ Lục địa
Thông tin về hệ thống
Thành lập ngày 29 tháng 6 năm 1956[1]
Tên của các xa lộ
Liên tiểu bang: Interstate X (Interstate 5)
Liên kết đến hệ thống
Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang
Chính yếu • Phụ trợ • Thương mại

Bên trong 48 tiểu bang Hoa Kỳ lục địa

sửa

Danh sách này chỉ bao gồm các xa lộ liên tiểu bang chính yếu (các xa lộ có mã số nhỏ hơn 100). Đa số (nhưng không phải tất cả) xa lộ liên tiểu bang có 3 chữ số là nội tiểu bang.

Tên xa lộ liên tiểu bang Tiểu bang Lộ trình Chiều dài (dặm)[2] Chiều dài (km) Ghi chú
  Xa lộ Liên tiểu bang 4 Florida Tampa (I-275) đến Daytona Beach (I-95) 132,3 212,9
  Xa lộ Liên tiểu bang 12 Louisiana Baton Rouge (I-10) đến Slidell (I-10/I-59) 85,6 137,8
  Xa lộ Liên tiểu bang 16 Georgia Macon (I-75) đến Savannah 166,8 268,4
  Xa lộ Liên tiểu bang 17 Arizona Phoenix (I-10) đến Flagstaff (I-40) 145,8 234,6
  Xa lộ Liên tiểu bang 19 Arizona Nogales (biên giới Hoa Kỳ-Mexico) đến Tucson (I-10) 63,4 102,0 I-19 đi đến biên giới Mexico nhưng không qua bất cứ ranh giới tiểu bang nào.
  Xa lộ Liên tiểu bang 27 Texas Lubbock (US 87) đến Amarillo (I-40/US 60/US 87/US 287) 124,1 199,7
  Xa lộ Liên tiểu bang 37 Texas Corpus Christi (US 181) đến San Antonio (I-35) 143,0 230,1
  Xa lộ Liên tiểu bang 43 Wisconsin Beloit (I-39/I-90) đến Green Bay (US 41/US 141) 191,6 308,4
  Xa lộ Liên tiểu bang 45 Texas Galveston (SH-124) đến Dallas (I-30/US 67) 284,9 458,5 Xa lộ liên tiểu bang 2-số duy nhất có số cuối bằng 0 hay 5 lại là một xa lộ "nội tiểu bang". Số như thế đáng ra được dành cho xa lộ then chốt.
  Xa lộ Liên tiểu bang 49 Louisiana Lafayette (I-10/US 167) đến Shreveport (I-20) 208,3 335,2 Dự định xây đến Kansas City, Missouri
  Xa lộ Liên tiểu bang 73 North Carolina Ellerbe (US 220) đến Greensboro (I-40/I-85)[3] 56,7 91,2 Dự định xây đến MichiganSouth Carolina
  Xa lộ Liên tiểu bang 86 (tây) Idaho Heyburn (I-84/US 30) đến Pocatello (I-15) 62,9 101,2
  Xa lộ Liên tiểu bang 87 New York Thành phố New York (I-278) đến Champlain (biên giới Hoa Kỳ-Canada) 333,5 536,7 Xa lộ liên tiểu bang nội tiểu bang dài nhất, I-87 đến biên giới Canada nhưng không đi qua ranh giới tiểu bang nào.
  Xa lộ Liên tiểu bang 88 (tây) Illinois Silvis (I-80) đến Hillside (I-290) 140,6 226,3
  Xa lộ Liên tiểu bang 88 (đông) New York Binghamton (I-81) đến Schenectady (I-90) 117,8 189,6
  Xa lộ Liên tiểu bang 96 Michigan Norton Shores (US 31) đến Detroit (I-75) 192,1 309,2
  Xa lộ Liên tiểu bang 97 Maryland Annapolis (US 50) đến Baltimore (I-695/I-895) 17,6 28,3 Hiện tại là xa lộ liên tiểu bang 2-số ngắn nhất, nằm hoàn toàn bên trong một quận và không có kết nối đến một xa lộ liên tiểu bang 2-số nào cả.
  Xa lộ Liên tiểu bang 99 Pennsylvania Bedford (I-70/I-76/US 220) đến Bellefonte (I-80/US 220) 85,0 136,8 Xa lộ Liên tiểu bang 99 có thể từ từ mở rộng đi qua tiểu bang New York qua ngã US 15Maryland đến Xa lộ Liên tiểu bang 68.

Ngoài ra, có 4 xa lộ liên tiểu bang gần như là xa lộ nội tiểu bang:

Bên ngoài 48 tiểu bang lục địa

sửa

Vì tiểu bang AlaskaHawaii không có ranh giới trên bộ với bất cứ tiểu bang nào khác của Hoa Kỳ nên các xa lộ liên tiểu bang của hai tiểu bang này đều nằm trọn vẹn bên trong ranh giới của chúng. Puerto Rico không phải là một tiểu bang; tuy nhiên nó cũng có các xa lộ được chính phủ liên bang Hoa Kỳ cấp quỹ từ chương trình xây dựng xa lộ liên tiểu bang.

Các xa lộ liên tiểu bang có biển dấu

sửa

H-1, H-2, và H-3 là viết tắt cho Hawaii-1, Hawaii-2, và Hawaii-3, theo thứ tự vừa kể. Các xa lộ cao tốc này là một phần trong Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang và vì thế chúng được gọi là các xa lộ liên tiểu bang. Tất cả các xa lộ này nằm trên đảo đông dân nhất là Oahu. Không có xa lộ liên tiểu bang trên các đảo khác của Hawaii.

Interstate Highway Route Length (mi)[2] Length (km)
  Xa lộ Liên tiểu bang H-1 Kapolei, HI (Route 93) đến Honolulu, HI (Route 72) 27,2 43,8
  Xa lộ Liên tiểu bang H-2 Pearl City, HI (H-1) đến Wahiawā, HI (Route 99) 8,3 13,4
  Xa lộ Liên tiểu bang H-3 Hālawa, HI (H-1) đến Căn cứ Thủy quân lục chiến Hawaii 15,3 24,6

Các xa lộ liên tiểu bang không biển dấu

sửa

Các xa lộ liên tiểu bang tại AlaskaPuerto Rico không có cắm biển dấu xa lộ liên tiểu bang, và được đặt tên như vậy chủ yếu cho mục đích nhận tiền tài trợ của chính phủ liên bang Hoa Kỳ. Xa lộ Liên tiểu bang A-1 đến A-4 nằm trong tiểu bang Alaska, và Xa lộ Liên tiểu bang PRI-1 đến PRI-3 nằm trong Puerto Rico. Các xa lộ này không bắt buộc phải hội đủ chuẩn xa lộ liên tiểu bang. Chính vì vậy phần lớn các đoạn đường của các xa lộ liên tiểu bang này không phải là xa lộ cao tốc. Xa lộ cao tốc tại Puerto Rico chính yếu là các xa lộ thu phí, không được cấp quỹ từ chương trình Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang Eisenhower. Có rất ít xa lộ cao tốc tại tiểu bang Alaska; chúng chủ yếu hiện diện gần thành phố Anchorage, Fairbanks, và Wasilla.

Xa lộ liên tiểu bang Lộ trình Chiều dài (dặm)[2] Chiều dài (km)
  Xa lộ Liên tiểu bang A-1 Anchorage, AK (A-3) đến biên giới Canada 408,2 656,9
  Xa lộ Liên tiểu bang A-2 Tok, AK (A-1) đến Fairbanks (A-4) 202,2 325,4
  Xa lộ Liên tiểu bang A-3 Anchorage, AK (A-1) đến Soldotna 148,1 238,3
  Xa lộ Liên tiểu bang A-4 Palmer, AK (A-1) đến Fairbanks (A-2) 323,7 520,9
  Xa lộ Liên tiểu bang PRI-1 Ponce, PR (PRI-2) đến San Juan (PRI-2) 71,1 114,4
  Xa lộ Liên tiểu bang PRI-2 Ponce, PR (PRI-1) đến San Juan (PRI-3) 138,1 222,3
  Xa lộ Liên tiểu bang PRI-3 San Juan, PR (PRI-2) đến Ceiba 40,6 65,3

Tham khảo

sửa
  1. ^ Weingroff, Richard F. (1996). “Federal-Aid Highway Act of 1956, Creating the Interstate System”. Public Roads. Washington, DC: Federal Highway Administration. 60 (1). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ a b c DeSimone, Tony (ngày 19 tháng 1 năm 2012). “Table 1: Main Routes of the Dwight D. Eisenhower National System Of Interstate and Defense Highways as of ngày 31 tháng 10 năm 2002”. Route Log and Finder List. Federal Highway Administration. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012. }}
  3. ^ Obenberger, Jon; DeSimone, Tony (ngày 14 tháng 3 năm 2012). “Dwight D. Eisenhower National System of Interstate and Defense Highways: Interstate System Facts”. Federal Highway Administration. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.