Danh sách xa lộ liên tiểu bang chỉ nằm trong một tiểu bang
Có một số Xa lộ Liên tiểu bang "nội tiểu bang" (tiếng Anh: intrastate Interstate Highway); có nghĩa là các xa lộ liên tiểu bang này nằm hoàn toàn bên trong một tiểu bang. Khái niệm này có vẽ như mâu thuẫn nhưng thuật từ "liên tiểu bang" ở đây chỉ ám chỉ đến cách thức mà toàn bộ nhóm xa lộ được cấp quỹ xây dựng (như một hệ thống các xa lộ liên kết lại với nhau trong phạm vi quốc gia), chớ không phải là lộ trình mà mỗi xa lộ đi qua.
Hệ thống Xa lộ Quốc phòng và Liên tiểu bang Dwight D. Eisenhower | |
Các xa lộ liên tiểu bang "nội bang" được biểu thị bằng màu đỏ trong 48 tiểu bang Hoa Kỳ Lục địa | |
Thông tin về hệ thống
| |
Thành lập | ngày 29 tháng 6 năm 1956[1] |
Tên của các xa lộ
| |
Liên tiểu bang: | Interstate X (Interstate 5) |
Liên kết đến hệ thống
| |
Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang | |
Chính yếu • Phụ trợ • Thương mại |
Bên trong 48 tiểu bang Hoa Kỳ lục địa
sửaDanh sách này chỉ bao gồm các xa lộ liên tiểu bang chính yếu (các xa lộ có mã số nhỏ hơn 100). Đa số (nhưng không phải tất cả) xa lộ liên tiểu bang có 3 chữ số là nội tiểu bang.
Ngoài ra, có 4 xa lộ liên tiểu bang gần như là xa lộ nội tiểu bang:
- Xa lộ Liên tiểu bang 66 nằm gần như hoàn toàn trong tiểu bang Virginia, nhưng có một đoạn ngắn nằm trong Đặc khu Columbia. I-66 dài 75 dặm (121 km) với khoảng nữa dặm (0,8 km) nằm trong D.C.
- Xa lộ Liên tiểu bang 72 nằm gần như hoàn toàng trong tiểu bang Illinois, nhưng có một đoạn ngắn nằm trong Missouri. I-72 dài 184 dặm (296 km) với khoảng hai dặm (3,2 km) trong Missouri.
- Xa lộ Liên tiểu bang 76 (đoạn phía tây) nằm gần như hoàn toàn trong tiểu bang Colorado, nhưng có một đoạn ngắn nằm trong Nebraska nối liền với Xa lộ Liên tiểu bang 80. I-76 dài 186 dặm (299 km) với ít hơn 3 dặm (4,8 km) trong Nebraska.
- Xa lộ Liên tiểu bang 86 (đoạn phía đông) nằm gần như hoàn toàn trong tiểu bang New York, nhưng có một đoạn ngắn nằm trong Pennsylvania nối liền với Xa lộ Liên tiểu bang 90. I-86 dài 177 dặm (285 km) (đang được mở rộng lên đến 380 dặm, 610 km) với ít hơn 7 dặm (11 km) trong Pennsylvania.
Bên ngoài 48 tiểu bang lục địa
sửaVì tiểu bang Alaska và Hawaii không có ranh giới trên bộ với bất cứ tiểu bang nào khác của Hoa Kỳ nên các xa lộ liên tiểu bang của hai tiểu bang này đều nằm trọn vẹn bên trong ranh giới của chúng. Puerto Rico không phải là một tiểu bang; tuy nhiên nó cũng có các xa lộ được chính phủ liên bang Hoa Kỳ cấp quỹ từ chương trình xây dựng xa lộ liên tiểu bang.
Các xa lộ liên tiểu bang có biển dấu
sửaH-1, H-2, và H-3 là viết tắt cho Hawaii-1, Hawaii-2, và Hawaii-3, theo thứ tự vừa kể. Các xa lộ cao tốc này là một phần trong Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang và vì thế chúng được gọi là các xa lộ liên tiểu bang. Tất cả các xa lộ này nằm trên đảo đông dân nhất là Oahu. Không có xa lộ liên tiểu bang trên các đảo khác của Hawaii.
Interstate Highway | Route | Length (mi)[2] | Length (km) |
---|---|---|---|
Xa lộ Liên tiểu bang H-1 | Kapolei, HI (Route 93) đến Honolulu, HI (Route 72) | 27,2 | 43,8 |
Xa lộ Liên tiểu bang H-2 | Pearl City, HI (H-1) đến Wahiawā, HI (Route 99) | 8,3 | 13,4 |
Xa lộ Liên tiểu bang H-3 | Hālawa, HI (H-1) đến Căn cứ Thủy quân lục chiến Hawaii | 15,3 | 24,6 |
Các xa lộ liên tiểu bang không biển dấu
sửaCác xa lộ liên tiểu bang tại Alaska và Puerto Rico không có cắm biển dấu xa lộ liên tiểu bang, và được đặt tên như vậy chủ yếu cho mục đích nhận tiền tài trợ của chính phủ liên bang Hoa Kỳ. Xa lộ Liên tiểu bang A-1 đến A-4 nằm trong tiểu bang Alaska, và Xa lộ Liên tiểu bang PRI-1 đến PRI-3 nằm trong Puerto Rico. Các xa lộ này không bắt buộc phải hội đủ chuẩn xa lộ liên tiểu bang. Chính vì vậy phần lớn các đoạn đường của các xa lộ liên tiểu bang này không phải là xa lộ cao tốc. Xa lộ cao tốc tại Puerto Rico chính yếu là các xa lộ thu phí, không được cấp quỹ từ chương trình Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang Eisenhower. Có rất ít xa lộ cao tốc tại tiểu bang Alaska; chúng chủ yếu hiện diện gần thành phố Anchorage, Fairbanks, và Wasilla.
Xa lộ liên tiểu bang | Lộ trình | Chiều dài (dặm)[2] | Chiều dài (km) |
---|---|---|---|
Xa lộ Liên tiểu bang A-1 | Anchorage, AK (A-3) đến biên giới Canada | 408,2 | 656,9 |
Xa lộ Liên tiểu bang A-2 | Tok, AK (A-1) đến Fairbanks (A-4) | 202,2 | 325,4 |
Xa lộ Liên tiểu bang A-3 | Anchorage, AK (A-1) đến Soldotna | 148,1 | 238,3 |
Xa lộ Liên tiểu bang A-4 | Palmer, AK (A-1) đến Fairbanks (A-2) | 323,7 | 520,9 |
Xa lộ Liên tiểu bang PRI-1 | Ponce, PR (PRI-2) đến San Juan (PRI-2) | 71,1 | 114,4 |
Xa lộ Liên tiểu bang PRI-2 | Ponce, PR (PRI-1) đến San Juan (PRI-3) | 138,1 | 222,3 |
Xa lộ Liên tiểu bang PRI-3 | San Juan, PR (PRI-2) đến Ceiba | 40,6 | 65,3 |
Tham khảo
sửa- ^ Weingroff, Richard F. (1996). “Federal-Aid Highway Act of 1956, Creating the Interstate System”. Public Roads. Washington, DC: Federal Highway Administration. 60 (1). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c DeSimone, Tony (ngày 19 tháng 1 năm 2012). “Table 1: Main Routes of the Dwight D. Eisenhower National System Of Interstate and Defense Highways as of ngày 31 tháng 10 năm 2002”. Route Log and Finder List. Federal Highway Administration. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012. }}
- ^ Obenberger, Jon; DeSimone, Tony (ngày 14 tháng 3 năm 2012). “Dwight D. Eisenhower National System of Interstate and Defense Highways: Interstate System Facts”. Federal Highway Administration. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.