Danh sách vua Lưu Cầu

bài viết danh sách Wikimedia

Các vương quốc đầu tiên trong lịch sử Lưu Cầu là Bắc Sơn, Trung SơnNam Sơn. Sau đó, ba nước này thống nhất lại thành vương quốc Lưu Cầu. Tuy nhiên, danh sách này liệt kê cả những vị lãnh đạo từ trước đó, vốn không thể kiểm chứng.

Căn cứ theo Trung Sơn thế giám (中山世鑑, chūzan seikan) của vương quốc Lưu Cầu thì vào giai đoạn sơ khởi, hòn đảo do vương triều Thiên Tôn (Tenson) cai trị, người sáng lập nên triều đại này là con của Amamikyo (thần thiên địa theo thần thoại Lưu Cầu), truyền được 25 đời song chưa biết tên các vua.

Tên Chữ Hán Hán Việt Thần hiệu Trị vì Tuổi thọ
Shunten 舜天 Thiên Tôn Mikotoatsushi
尊敦
Tôn Độn
1187–1237 71
Shunbajunki 舜馬順熙/舜馬順熈 Thuấn Mã Thuận Hi Kiekimi
其益美
Kì Ích Mỹ
1238-1248 63
Gihon 義本 Nghĩa Bản Không 1249–1259 ?

Năm 1259, Gihon, vị vua cuối cùng của vương triều Thuấn Thiên, đã thoái vị. Eisō là người kế vị ông.

Tên chữ Hán Hán Việt Thần hiệu Trị vì Tuổi thọ
Eisō 英祖 Anh Tổ Ezo no tedako
英祖日子
Anh Tổ Nhật Tử
1260–1299 70
Taisei 大成 Đại Thành Không 1300–1308 61
Eiji 英慈 Anh Từ Không 1309–1313 45
Tamagusuku 玉城 Ngọc Thành Không 1314–1336 40
Seii 西威 Tây uy Không 1337–1354 21

Tam Sơn là một thời đại trong lịch sử vương quốc Lưu Cầu từ năm 1322 cho đến 1429. Trong thời gian này, Okinawa bị phân thành 3 vương quốc.

Vương quốc Trung Sơn (Chūzan, 1355-1406) triều cống nhà Minh từ năm 1372 đến 1404.

Tên chữ Hán Hán Việt Thần hiệu Trị vì Tuổi thọ
Satto 察度 Sát Độ Ufu mamono
大真物
Đại Chân Vật
1355–1397 74
Bunei 武寧 Vũ Ninh Naga no mamono
中之真物
Trung Chi Chân Vật
1398–1406 50

Vương quốc Nam Sơn (Nanzan, 1337-1429) là nước triều cống của nhà Minh từ 1383 đến 1388.

Tên chữ Hán Hán Việt Thần hiệu Trị vì Tuổi thọ
Ofusato 承察度 Thừa Sát Độ Không 1337-1396 ?
Oueishi 汪英紫 Uông Anh Tử Không 1388-1402 ?
Ououso 汪應祖/汪応祖 Uông Ứng Tổ Không 1403-1413 ?
Tafuchi 達勃期 Đạt Bột Kì Không 1413-1414 ?
Taromai 他魯每 Tha Lỗ Mỗi Không 1415-1429 ?

Vương quốc Bắc Sơn (Hokuzan, 1322-1416) là nước triều cống của nhà Minh từ năm 1383.

Tên chữ Hán Hán Việt Thần hiệu Trị vì Tuổi thọ
Haniji 怕尼芝 Phạ Ni Chi Không 1322-1395 ?
Min Mân Không 1396-1400 ?
Hananchi 攀安知 Phàn An Tri Không 1401-1416 ?

Nhà Shō I

sửa

Năm 1406, Bunei bị lật đổ, Shō Shishō (Thượng Tư Thiệu) trở thành vua mới của vương quốc Trung Sơn. Năm 1422, con trai cả của Shō Shishō là Shō Hashi đã thống nhất đảo Okinawa. Trong những năm sau, nhà Minh đã đặt tên mới cho vương quốc là Lưu Cầu

Tên chữ Hán Hán Việt Thần hiệu Trị vì Tuổi thọ
Shō Shishō 尚思紹 Thượng Tư Thiệu Kimishi mamono
君志真物
Quân Chí Chân Vật
1407–1421 67
Shō Hashi 尚巴志 Thượng Ba Chí Sejitaka mamono
勢治高真物
Thế Trị Cao Chân Vật
1422-1439 67
Shō Chū 尚忠 Thượng Trung Không 1440–1442 54
Shō Shitatsu 尚思達 Thượng Tư Đạt Kimiteda
君日
Quân Nhật
1443–1449 41
Shō Kinpuku 尚金福 Thượng Kim Phúc Kimishi
君志
Quân Chí
1450–1453 55
Shō Taikyū 尚泰久 Thượng Thái Cửu Nanojiyomoi
那之志與茂伊
Na Chi Chí Dữ Mậu Y
cũng gọi là
"ōyononushi"
大世主
Đại Thế Chủ
1454–1460 45
Shō Toku 尚德/尚徳 Thượng Đức Hachiman aji
八幡按司
Bát Phiên Án Tư
cũng gọi là
"Sekōkimi"
世高王
Thế Cao Vương
1461–1469 29

Triều Shō II

sửa

Năm 1469, Shō Toku, vua cuối cùng của triều đại Shō I, bị giết trong một cuọc đảo chính và không có hoàng tử để kế vị. Các triều thần đã đưa Shō En lên ngoi vua và lập nên triều đại Shō II.

Dưới thời vua Shō Shin, vương quốc Lưu Cầu khá thịnh vượng. Và được gọi là "thời kỳ vàng son" trong lịch sử Lưu Cầu. Song sức mạnh quân sự của vương quốc đã suy giảm sau khi ông mất. Năm 1609, phiên Satsuma chiếm thành Shuri, vua Shō Nei được mang đi như một tù nhân đến phiên Satsuma và sau đó đến Edo (Tokyo ngày nay). Từ đó, Lưu Cầu trở thành một nước chư hầu của phiên Satsuma, nhà vua triều cống cả Trung Quốc và phiên Satsuma. Vương quốc Lưu Cầu trở thành một phiên của Nhật Bản vào năm 1872. Năm 1879, Nhật Bản tải tổ chức phiên Ryukyu thành tỉnh Okinawa (tỉnh), chính thức thôn tính quần đảo. Vua Shō Tai được phong làm hầu tước và chuyển đến Tokyo.

Tên chữ Hán Hán Việt Thần hiệu Trị vì Tuổi thọ
Shō En 尚圓/尚円 Thượng Viên Kanamaru aji suetsugi no ōnishi
金丸按司添末續之王仁子
Kim Hoàn Án Tư Thiêm Mạt Tục Chi Vương Nhân Tử
hay
"Kanamaru ajisohi"
金丸按司添
Kim Hoàn Án Tư Thiêm
1470–1476 61
Shō Sen'i 尚宣威 Thượng Tuyên Uy Iri no yononushi
西之世主
Tây Chi Thế Chủ
1477 48
Shō Shin 尚真 Thượng Chân Okiyakamowe
於義也嘉茂慧
Ô Nghĩa Dã Gia Mậu Huệ
1477–1526 61
Shō Sei 尚清 Thượng Thanh Tenzoku no ajisohi
天續之按司添
Thiên Tục Chi Án Tư Thiêm
1527–1555 59
Shō Gen 尚元 Thượng Nguyên Tedaji ajisohi
日始按司添
Nhật Thủy Án Tư Thiêm
1556–1572 44
Shō Ei 尚永 Thượng Vĩnh Ezoniyasohi ajisohi
英祖仁耶添按司添
Anh Tổ Nhân Da Thiêm Án Tư Thiêm
cũng gọi là
"Tedayutamisaokimi"
日豐操王
Nhật Phong Thao Vương
1573–1586 30
Shō Nei 尚寧 Thượng Ninh Megama ajisohi
日賀末按司添
Nhật Hạ Mạt Án Tư Thiêm
1587–1620 56
Shō Hō 尚豐/尚豊 Thượng Phong Tenkiyama ajisohi
天喜也末按司添
Thiên Hỉ Dã Mạt Án Tư Thiêm
1621–1640 50
Shō Ken 尚賢 Thượng Hiền 1641–1647 23
Shō Shitsu 尚質 Thượng Chất 1648–1668 39
Shō Tei 尚貞 Thượng Trinh 1669–1709 64
Shō Eki 尚益 Thượng Ích 1710–1712 34
Shō Kei 尚敬 Thượng Kính 1713–1751 52
Shō Boku 尚穆 Thượng Mục 1752–1795 55
Shō On 尚溫/尚温 Thượng Ôn 1796–1802 18
Shō Sei 尚成 Thượng Thành 1803 3
Shō Kō 尚灝 Thượng Hạo 1804–1828 47
Shō Iku 尚育 Thượng Dục 1829–1847 34
Shō Tai 尚泰 Thượng Thái 1848-1879 58

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa

Liên kết ngoài

sửa