Danh sách tập phim Adventure Time
Adventure Time là bộ phim hoạt hình Mỹ của tác giả Pendleton Ward sản xuất và công chiếu trên kênh Cartoon Network. Phim kể về cuộc phiêu lưu của cậu bé loài người Finn (lồng tiếng bởi Jeremy Shada), cùng người bạn thân và cũng là anh trai nuôi Jake (John DiMaggio), một chú chó phép thuật có thể biến hình và biến lớn và thu nhỏ theo ý muốn. Finn và Jake ở cùng nhau tại xứ Ooo thời kỳ hậu tận thế; nơi họ sống chung với nhiều nhân vật khác nhưCông chúa kẹo cao su (Hynden Walch), lãnh đạo tối cao của Vương quốc kẹo (Candy Kingdom) và là một mẩu kẹo cao su có tri giác; Vua Băng (Tom Kenny), một pháp sư bang nhưng thường bị hiểu lầm là mối đe dọa với người khác; Nữ hoàng ma cà rồng Marceline (Olivia Olson), một nữ ma cà rồng đã một ngàn năm tuổi đồng thời là một "con nghiện" nhạc Rock; Công chúa bướu (Pendleton Ward), một công chúa đỏng đảnh luôn bi kịch hóa mọi thứ lên làm từ "một cục bướu"; BMO (Niki Yang), một robot có tri giác mang hình dạng máy chơi điện tử cầm tay sống chung với Finn cùng Jake; và Công chúa Lửa (Jessica DiCicco), một nguyên tố lửa và là người cai trị Vương quốc lửa (Fire Kingdom).[1][2] Tập pilot lần đầu phát sóng năm 2007 trên kênh Nicktoons,[3] và sau đó được chiếu lại như 1 tập trong bộ phim Random! Cartoons.[4][5] Tập pilot được đưa lên mạng và trở thành một hiện tượng trên YouTube.[6] Sau khi Nickelodeon từ chối chuyển thể tập phim ngắn này thành loạt phim dài tập, Cartoon Network đã mua bản quyền, và Adventure Time phát sóng ở định dạng phim hoạt hình nhiều tập từ ngày 5 tháng 4 năm 2010.[7][8] The series concluded its eight-year and ten-season run on ngày 3 tháng 9 năm 2018.[9] Vào ngày 23 tháng 10 năm 2019, thông báo chính thức về 4 tập đặc biệt được đưa ra, gọi chung là Adventure Time: Distant Lands, các tập này sẽ chiếu trên kênh HBO Max từ ngày 25 tháng 6 năm 2020.[10]
Mỗi tập Adventure Time dài khoảng 11 phút; hai tập liên tiếp được phát sóng để lấp đầy khung thời gian nửa tiếng trên truyền hình.[11] Trong 5 màu đầu tiên, chương trình phát sóng vào mỗi tối thứ Hai.[a] Tuy nhiên, bắt đầu với tập phim "Breezy" ở mùa 6, bộ phim bắt đầu đổi khung giờ và thời gian chiếu trong tuần.[12] Từ khi ra mắt, Adventure Time được xem là một thành công của Cartoon Network, với tập phim được đánh giá cao nhất thu hút tới hơn 3 triệu lượt xem. Phim nhận nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình và đã xây dựng cho mình lượng lớn người hâm mộ từ thanh thiếu niên cho đến người trưởng thành, đa số đều bị hấp dẫn bởi phần đồ họa, cốt truyện, và nhân vật của phim.[13] Adventure Time đã thắng 3 giải Annie,[14] 8 giải Primetime Emmy,[15] 2 British Academy Children's Award,[16][17] giải Motion Picture Sound Editors,[18] giải Pixel,[19] giải Peabody,[20] cùng giải Kerrang!.[21] Phim còn nhận 3 đề cử ở giải Critics' Choice Television,[22][23][24] hai giải Annecy Festival,[25][26] giải TCA,[27] và giải Sundance Film Festival,[28] cùng nhiều giải thưởng khác. Tại Mỹ, nhiều bộ DVD tổng hợp ngẫu nhiên các tập phim được phát hành; thêm vào đó, toàn bộ các mùa đều được bán tại khi vực Bắc Mỹ ở định dạng DVD và mùa 1 tới mùa 6 ở định dạng Blu-ray. Định dạng Blu-ray của bộ phim được phát hành duy nhất ở Úc.Một bộ box set bao gồm toàn bộ các tập phim ở định dạng DVD phát hành ở Bắc Mỹ vào ngày 30 tháng 4 năm 2019.[29] Trong thời gian công chiếu, Adventure Time do Cartoon Network Studios cùng Frederator Studios đồng sản xuất.
Tổng quan
sửaMùa | Số tập | Phát sóng gốc | |||
---|---|---|---|---|---|
Phát sóng lần đầu | Phát sóng lần cuối | ||||
1 | 26 | 5 tháng 4 năm 2010[i] | 27 tháng 9 năm 2010 | ||
2 | 26 | 11 tháng 10 năm 2010 | 9 tháng 5 năm 2011 | ||
3 | 26 | 11 tháng 7 năm 2011 | 13 tháng 2 năm 2012 | ||
4 | 26 | 2 tháng 4 năm 2012 | 22 tháng 10 năm 2012 | ||
5 | 52 | 12 tháng 11 năm 2012 | 17 tháng 3 năm 2014 | ||
6 | 43 | 21 tháng 4 năm 2014 | 5 tháng 6 năm 2015 | ||
7 | 26[ii] | 2 tháng 11 năm 2015 | 19 tháng 3 năm 2016 | ||
8 | 27[iii] | 26 tháng 3 năm 2016 | 2 tháng 2 năm 2017 | ||
9 | 14[iii] | 21 tháng 4 năm 2017 | 21 tháng 7 năm 2017 | ||
10 | 16[b] | 17 tháng 9 năm 2017 | 3 tháng 9 năm 2018 | ||
Distant Lands | 4[10] | 25 tháng 6 năm 2020 | TBA |
Tập phim
sửaPilot (2007)
sửaTiêu đề | Đạo diễn | Kịch bản | Ngày phát hành gốc | |
---|---|---|---|---|
"Adventure Time" | Larry Leichliter, Hugo Morales, & Pendleton Ward | Pendleton Ward | 11 tháng 1 năm 2007[c] | |
Pen[37] (sau này đổi thành Finn) cùng Jake giải cứu Công chúa kẹo cao su khỏi tay của Vua băng. |
Mùa 1 (2010)
sửaTT. tổng thể | TT. trong mùa phim | Tiêu đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát hành gốc | Mã sản xuất |
---|
Mùa 2 (2010–11)
sửa
Tiêu đề | Đạo diễn | Kịch bản | Ngày phát hành gốc | |
---|---|---|---|---|
"Lòng trung thành với nhà vua (Loyalty to the King)" | Larry Leichliter, Patrick McHale | Kent Osbone, Somvilay Xayaphone | 25 tháng 10 năm 2010 | |
Vua băng cùng bắt vóc các công chúa với lòng ông ấy. Nhưng Finn và Jake giúp đỡ với các sự lòng trung thành của ông ta | ||||
"Cậu bé má đỏ (Blood Under The Skin)" | Larry Leichliter, Patrick McHale | Cole Sanchez, Benton Corror | 11 tháng 10 năm 2010 | |
"Cuộc đến từ trong cơn ác mộng (It Came From The Nightophere)" | Larry Leichliter, Patrick McHale | Adam Muto, Rebecca Sugar | 11 tháng 10 năm 2010 | |
"The Eye (Con mắt)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Kent Osbone, Somvilay Xayaphone | 18 tháng 10 năm 2010 | |
"Kể câu chuyện (Storytelling)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Ako Castuera, Tom Hepich | 25 tháng 10 năm 2010 | |
"Tình yêu của con ốc sên (Slow Love)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Cole Sanchez, Benton Corror | 1 tháng 11 năm 2010 | |
"Chú Chó Mạnh Mẽ (Power Animal)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Adam Muto, Rebecca Sugar | 8 tháng 11 năm 2010 | |
"Sức mạnh của đá quý (Crystals have Power)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Cole Sanchez, Jessie Moynihan | 15 tháng 11 năm 2010 | |
"Cha Mẹ của Kỳ Lân (Her Parents)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Ako Castuera, Tom Hepich | 24 tháng 1 năm 2011 | |
"Để cắt tóc cho cô ấy (To Woman Cut The Hair)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Kent Osbone, Somvilay Xayaphone | 29 tháng 11 năm 2010 | |
"Căn Phòng gươm của Băng Giá (The Chamber of Frozen Blades)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Adam Muto, Rebecca Sugar | 10 tháng 1 năm 2011 | |
"Chiếc bánh của hoàng gia (The Other Tarts)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Ako Castuera, Tom Hepich | 3 tháng 1 năm 2011 | |
"Quả đậu (The Pods)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Kent Osbone, Somvilay Xayaphone | 31 tháng 1 năm 2011 | |
"Đức vua yên tĩnh (The Silent King)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Cole Sanchez, Jessie Moynihan | 7 tháng 2 năm 2011 | |
"Con người thật của bạn (The Real You)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Adam Muto, Rebecca Sugar | 14 tháng 2 năm 2011 | |
"Chế chở với ánh sáng (Guardian of the Sunshine)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Ako Castueral, Tom Hepich | 21 tháng 2 năm 2011 | |
"Cây hoa bất tỉnh (The Death in Bloom)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Cole Sanchez, Jessie Moynihan | 28 tháng 2 năm 2011 | |
"Susan Mạnh Mẽ (Susan Strong)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Adam Muto, Rebecca Sugar | 7 tháng 3 năm 2011 | |
"Chiếc Tàu bí ẩn (The Mystery Train)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Kent Osbone, Somvilay Xayaphone | 14 tháng 3 năm 2011 | |
"Hãy đi với tôi (Go With Me)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Ako Castueral, Tom Hepich | 28 tháng 3 năm 2011 | |
"Những chú gấu ở trong bụng của quái vật (Belly of the Beast)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Kent Osbone, Somvilay Xayaphone | 4 tháng 4 năm 2011 | |
"Giới hạn (The Limit)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Cole Sanchez, Jessie Moynihan | 11 tháng 4 năm 2011 | |
"Làm quay phim (Video Makers)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Kent Osbone, Somvilay Xayaphone, | 18 tháng 4 năm 2011 | |
"Ký hiệp Nóng (Heat Signature)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Ako Castueral, Tom Hepich | 9 tháng 5 năm 2011 | |
"Cuộc chiến sinh tử (This Mortal Folly)(Phần 1)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Adam Muto, Rebecca Sugar | 2 tháng 5 năm 2011 | |
"Cuộc chiến lập lại (Mortal Recoil)(Phần 2)" | Larry Leichliter, Patrick McHale, Cole Sandrez | Cole Sanchez, Jessie Moynihan | 2 tháng 5 năm 2011 |
Mùa 3 (2011–12)
sửaMùa 4 (2012)
sửaMùa 5 (2012–14)
sửaMùa 6 (2014–15)
sửaMùa 7 (2015–16)
sửaMùa 8 (2018-17)
sửaMùa 9 (2017)
sửaMùa 10 (2017-18)
sửaGhi chú
sửa- Giải thích thêm về ngày công chiếu và mùa phim
- ^ Tập phim "Business Time" phát sóng vào ngày 11 tháng 3 năm 2010 như một tập "preview", vài tuần trước khi bộ phim ra mắt chính thức.[30]
- ^ Mùa thứ 7 của chương trình từng được dự kiến có 39 tập, từ tập "Bonnie & Neddy" cho đến "Reboot". Tuy nhiên, khi thời điểm để công chiếu mùa thứ 7 trên các trang truyền hình trực tuyến như CartoonNetwork.com, Cartoon Network đã quyết định kết thúc mùa này ở tập phim "The Thin Yellow Line", tổng cộng là 26 tập. Số lượng tập này được chính thức hóa với việc phát hành trọn bộ DVD vào ngày 18 tháng 7, 2017, bao gồm các tập từ "Bonnie & Neddy" cho đến "The Thin Yellow Line".[31] Ngoài ra, bộ DVD xếp 2 phần của tập "The More You Moe, The Moe You Know" thành 1 tập, dẫn đến danh sách của DVD chỉ còn 25 tập.[32] Tuy nhiên, hai phần được biên kịch ở thời gian và gắn mã sản xuất khác nhau,[33][34] giống như các tập phim 2 phần trước đó là "Lemonhope" và "Holly Jolly Secrets".[35][36] Bởi các tập phim 2 phần trước đó được xét là 2 tập riêng biệt, "The More You Moe, The Moe You Know" cũng được liet kê thành 2 tập trong cách tính của mùa phim lẫn cả bộ phim để đảm bảo tính nhất quán.
- ^ a b Mùa thứ 8 dự tính có 28 tập, từ tập "Two Swords" đến tập "Three Buckets". Tuy nhiên, sau khi mùa 7 bị xáo trộn lại, Cartoon Network xem 13 tập đầu của mùa này là phần cuối của mùa 7 (từ "Broke His Crown" cho đến "Reboot") và 14 tập còn lại thành phần đầu của mùa 8 (từ "Two Swords" cho đến sê-ri ngắn Islands). Cartoon Network sau đó đặt các tập từ "Orb" đến "Three Buckets" là mùa thứ 9 của bộ phim.[31]
- Đạo diễn
- Ghi chú giải thích
- ^ Trừ tập phim "Thank You" của mùa thứ 3 chiếu vào thứ 4 như một tập đặc biệt dịp lễ.
- ^ Tập đặc biệt "Diamonds & Lemons", không được xem là một tập của mùa này, phát sóng vào ngày 20 tháng 7 năm 2018, trước tập cuối gồm 4 phần vào ngày 3 tháng 9 năm 2018, khiến tập đặc biệt này thành tập thứ 279 và phần đầu của tập cuối là tập thứ 280.
- ^ Tập pilot ban đầu chiếu theo định dạng phim ngắn độc lập trên Nicktoons Network vào ngày 11 tháng 1 năm 2007,[3][38] trước khi được phát sóng lại như là một phần của bộ phim Random! Cartoons trên Nicktoons vào ngày 7 tháng 12 năm 2008.[5]
Chú thích
sửa- ^ Clark, Noelene (ngày 14 tháng 11 năm 2012). “'Adventure Time': Post-Apocalyptic 'Candyland' Attracts Adult Fans”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Adventure Time | Characters”. CartoonNetwork.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2014.
- ^ a b Seibert, Fred (ngày 9 tháng 10 năm 2012). “From Another Era, it Seems Like”. Frederator.[liên kết hỏng] Alt URL
- ^ Feeney, Nolan (ngày 29 tháng 3 năm 2013). “The Weird World of Adventure Time Comes Full Circle”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2017.
- ^ a b Larry Leichliter, Hugo Morales, & Pendleton Ward (directors); Pendleton Ward (writer) (ngày 7 tháng 12 năm 2008). “Adventure Time”. Random! Cartoons. Mùa 1. Tập 2b. Nicktoons.
- ^ “And the Hit Just Keep on Coming”. Frederator Studios. ngày 4 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- ^ “'The Enchiridion' Storyboards”. Frederator Studios. ngày 22 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Adventure Time Season 1 Episodes”. TV Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- ^ Swift, Andy (ngày 20 tháng 7 năm 2018). “Adventure Time Series Finale to Air in September”. TVLine. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
- ^ a b Hayes, Britt (ngày 23 tháng 10 năm 2019). “Adventure Time is returning with four new hour-long specials on HBO Max”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ 21 tháng Năm năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2019.
- ^ Seibert, Fred (ngày 28 tháng 9 năm 2010). “Tells Us What You Think”. Frederator Studios. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Cartoon Network – New Episodes in June (Promo)”. tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014 – qua YouTube.
- ^ Một số ví dụ về các buổi phỏng vẫn, xem bên dưới:
- Handlen, Zack (ngày 4 tháng 6 năm 2012). “"Goliad" | Adventure Time | TV Club | TV”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- Lloyd, Robert (ngày 5 tháng 4 năm 2010). “'Adventure Time With Finn & Jake' Enters a Wild New World”. The Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- Kohn, Eric (ngày 13 tháng 11 năm 2012). “Why 'Adventure Time,' Now In Its Fifth Season, Is More Groundbreaking Than You May Realize”. IndieWire. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- “The 25 Greatest Animated TV Series: You Ranked 'Em!”. Entertainment Weekly. ngày 15 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2011.
- Franich, Darren (ngày 21 tháng 2 năm 2013). “Adventure Time Review”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2017.
- ^ Giải thưởng và đề cử giải Annie được lấy từ các nguồn sau:
- “Awards:: 34th Annie Awards”. ASIFA-Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2016.
- Seibert, Fred (ngày 6 tháng 12 năm 2010). “Adventure Time Nominated for an Annie”. Frederator. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2013.
- Beck, Jerry (ngày 5 tháng 12 năm 2011). “Annie Award Nominations 2011”. Cartoon Brew. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- Busis, Hillary (ngày 3 tháng 12 năm 2012). “2012 Annie Award Nominees, Honoring the Best in Animation, Announced”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2017.
- King, Susan (ngày 3 tháng 12 năm 2012). “'Brave,' 'Wreck-It Ralph' Among Nominees for the Annie Awards”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016.
- “41st Annual Annie Awards Categories”. International Animated Film Association. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2017.
- Patton, Dominic (ngày 1 tháng 2 năm 2014). “Annie Awards: 'Frozen' Wins Big Including Best Feature; Miyazaki Gets Best Writing; Spielberg Honored; 'Futurama' & 'Sofia' Top TV; 'Get A Horse!' Best Short”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2016.
- Flores, Terry (ngày 4 tháng 2 năm 2017). “'Zootopia' Wins Top Prize at Annie Awards (Winners List)”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Adventure Time”. Academy of Television Arts & Sciences. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Children's | International in 2013”. British Academy of Film and Television Arts. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Children's in 2014”. British Academy of Film and Television Arts. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2016.
- ^ “The 60th MPSE Golden Reel Awards Winners and Nominees”. Los Angeles Times. ngày 17 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Winners of the 9th Annual Pixel Awards”. The Pixel Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2015.
- ^ Steinberg, Brian. “'Cosmos,' 'Adventure Time,' 'Doc McStuffins' Among Peabody Winners”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016.
- ^ “The Relentless Kerrang! Awards 2015 Winners List”. Kerrang!. ngày 11 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016.
- ^ Goodacre, Kate (ngày 19 tháng 6 năm 2012). “Critics Choice Television Awards 2012: The Winners in Full”. Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2015.
- ^ Nordyke, Kimberley; Hunt, Stacey Wilson (ngày 10 tháng 6 năm 2013). “Critics' Choice Television Awards: Complete Winners List”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Critics' Choice Television Awards Nomination”. Frederator. ngày 17 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Annecy 2013 > Festival > Official Selection”. Annecy International Animated Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Adventure Time 'Food Chain'”. Annecy International Animated Film Festival. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016.
- ^ Liu, Ed (ngày 27 tháng 10 năm 2015). “Get Closer to Marceline the Vampire Queen in 'Adventure Time: Stakes' Starting ngày 16 tháng 11 năm 2015”. Toonzone. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Thank You – Festival Program”. Sundance Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2014.
- ^ Milligan, Mercedes (ngày 31 tháng 1 năm 2019). “Watch: CN Announces 'Adventure Time: The Complete Series' with New Theme Video”. Animation Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.
- ^ Homan, Eric (ngày 11 tháng 3 năm 2010). “'Business Time' Sneak Preview Tonight”. Frederator. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- ^ a b Thomas, Paul (2020). Exploring the Land of Ooo: An Unofficial Overview and Production History of Cartoon Network's Adventure Time. Lawrence, KS: University of Kansas Libraries. tr. vii, 142–143, 299–300. hdl:1808/30572. ISBN 9781936153190. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
- ^ Salaff, Andres và đồng nghiệp (2017). Adventure Time: The Complete Seventh Season (DVD). Warner Home Video.
- ^ Herpich, Tom; Wolfhard, Steve. “AT 224 The More You Moe, The Moe You Know Pt. 1 – Board Team Final Storyboard”. Scribd. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2017.
- ^ Herpich, Tom; Wolfhard, Steve. “AT 224 The More You Moe, The Moe You Know Pt. 2 – Board Team Final Storyboard”. Scribd. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Public Catalog [Lemonhope search]”. United States Copyright Office. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2017.
- ^ Homan, Eric (ngày 6 tháng 4 năm 2011). “The Beginning of Wisdom Is To Call Things by Their Right Names”. Frederator. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Adventure Time Goes KaBoom! With New Comic in 2012”. Newsarama.com. ngày 27 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2012.
- ^ McDonnell, Chris (2014). Art of Ooo. Harry N. Abrams. tr. 24. ISBN 9781419704505.