Danh sách nữ đại kiện tướng cờ vua
Có 39 nữ kỳ thủ cờ vua đạt danh hiệu Đại kiện tướng (Grandmaster – GM), danh hiệu cao nhất do Liên đoàn cờ vua quốc tế (FIDE) trao tặng.[A] Danh hiệu Đại kiện tướng được FIDE chính thức thiết lập năm 1950. Quy định hiện đại thường yêu cầu kỳ thủ phải có hệ số Elo tối thiểu 2500 và dành ba chuẩn GM giải đấu bao gồm chỉ số thi đấu cấp GM là 2600 để giành được danh hiệu, tuy vẫn có nhiều trường hợp ngoại lệ. Từ năm 1993, các kỳ thủ giành chức vô địch cờ vua nữ thế giới được trao trực tiếp danh hiệu Đại kiện tướng. Giống như tất cả các danh hiệu FIDE, Đại kiện tướng là danh hiệu trọn đời, không yêu cầu kỳ thủ duy trì phong độ hay phải tiếp tục thi đấu sau khi nhận.
Năm 1978, vận động viên cờ vua Gruzia Liên Xô Nona Gaprindashvili là phụ nữ đầu tiên trở thành Đại kiện tướng. Chủ yếu do bà cũng là phụ nữ đầu tiên đạt chuẩn GM một năm trước đó. Năm 1991, Susan Polgár là phụ nữ đầu tiên đạt danh hiệu Đại kiện tướng thỏa mãn điều kiện 3 chuẩn dựa trên chỉ số thi đấu. Cuối năm đó, em gái bà Judit Polgár 15 tuổi trở thành đại kiện tướng trẻ nhất trong lịch sử cả nam lẫn nữ, phá kỷ lục trước đó của Bobby Fischer. Đến năm 2000 chỉ có 6 nữ đại kiện tướng và số lượng nữ chưa bao giờ vượt quá vài phần trăm tổng số các đại kiện tướng. Nhưng bước sang thế kỷ mới, số lượng phụ nữ đạt danh hiệu đã gia tăng vượt bậc. Sự tăng trưởng này giúp tổ chức các giải đấu vòng tròn chỉ dành cho nữ như FIDE Women's Grand Prix chủ yếu là các đại kiện tướng tham gia. Đồng thời, khi mà danh hiệu này không còn quá quan trọng trong việc chỉ thị đẳng cấp cao trong cờ vua nói chung, tính từ năm 2000 đến nay, Hầu Dật Phàm là nữ kỳ thủ duy nhất lọt vào 100 kỳ thủ hàng đầu, giống như Judit Polgár và Maia Chiburdanidze trước đó.
Tính đến năm 2022, tất cả nữ đại kiện tướng đều còn sống và phần lớn những nữ kỳ thủ nhận danh hiệu từ sau năm 2000 vẫn đang thi đấu. Trung Quốc và Nga có nhiều nữ đại kiện tướng nhất và 6 quốc gia có nhiều hơn một nữ đại kiện tướng. Gần như tất cả nữ đại kiện tướng đều đến từ châu Âu hoặc châu Á, chỉ có Irina Krush của Hoa Kỳ là người duy nhất đến từ châu lục khác. Kỷ lục nữ đại kiện tướng trẻ nhất của Judit Polgár đã bị Humpy Koneru lật đổ năm 2002, rồi tiếp tục bị xô ngã một lần nữa vào năm 2008 khi Hầu Dật Phàm nhận danh hiệu lúc mới 14 tuổi.
Thông tin lịch sử
sửaRa đời danh hiệu
sửaLiên đoàn Cờ vua Quốc tế (FIDE) được thành lập vào năm 1924 với tư cách là cơ quan quản lý các môn cờ vua thi đấu. Khi ấy, thuật ngữ "grandmaster" đã được dùng một cách không chính thức để mô tả các kỳ thủ hàng đầu thế giới tính từ giải cờ vua Ostend 1907 khi tất cả những người tham dự đều đã thắng các giải quốc tế trước đó.[2] Không liên quan đến FIDE, Liên Xô cũng phong tặng danh hiệu Đại kiện tướng của riêng mình ngay từ năm 1927.[3] Thuật ngữ này tiếp tục được dùng không chính thức cho đến năm 1950 khi FIDE chính thức trao danh hiệu Đại kiện tướng (GM) cho 27 vận động viên hàng đầu thế giới vẫn còn sống đến thời điểm đó, trong số này không có ai là phụ nữ.[4] Nữ kỳ thủ Vera Menchik thường xuyên thi đấu với các nam kỳ thủ cao cấp, đồng thời là Nhà vô địch thế giới nữ duy nhất trước năm đó, nhưng bà đã bị giết trong Chiến tranh thế giới thứ hai nên không thuộc diện bình xét.[5]
Năm 1953, FIDE lần đầu đề ra các tiêu chí chính thức cho danh hiệu Đại kiện tướng. Các tiêu chí này bao gồm ý tưởng tiền thân cho khái niệm "chuẩn" hiện đại về yêu cầu phụ thuộc vào điểm số kỳ thủ dành được trong một số giải đấu cá nhân với tỷ lệ tham gia nhất định của kỳ thủ đã có danh hiệu.[6] Năm 1970, khi lần đầu áp dụng hệ số Elo, FIDE điều chỉnh các tiêu chí này thành chuẩn GM (khi ấy gọi là kết quả GM) tính đến hệ số trung bình kỳ thủ tham gia giải đấu.[7] Nhanh nhất là năm 1977, FIDE mới bổ sung yêu cầu rằng kỳ thủ phải có Elo 2450, ngưỡng này về sau nâng lên 2500.[4][8] Chuẩn GM hiện đại còn yêu cầu chỉ số thi đấu 2600 tính dựa trên điểm người chơi, nhưng phụ thuộc vào hệ số trung bình các đối thủ chứ không phải toàn bộ người chơi trong giải đấu.[9]
Nữ đại kiện tướng thời đầu
sửaBắt đầu từ thập niên 1960, Nona Gaprindashvili là phụ nữ đầu tiên kể từ Menchik được thi đấu với các kỳ thủ nam cao cấp. Sau khoảng 15 năm giữ danh hiệu vô địch thế giới nữ, tại Lone Pine International 1977, bà là phụ nữ đầu tiên đạt chuẩn GM. Gaprindashvili đạt chỉ số thi đấu 2647 và giành được 6½/9 điểm đồng hạng nhất với 3 người khác, gồm các Đại kiện tướng Yuri Sergeyevich Balashov và Oscar Panno. Năm 1978, bà hụt chuẩn GM thứ nhì khi chỉ thiếu ½ điểm. FIDE vẫn quyết định trao danh hiệu Đại kiện tướng trong hoàn cảnh nhiều thay đổi về quy tắc có thể khiến bà khó đạt được danh hiệu này về sau hơn.[10][11] Năm 1978, đồng hương Gaprindashvili là Maia Chiburdanidze kế nhiệm chức vô địch thế giới nữ và trở thành phụ nữ thứ hai giành được danh hiệu Đại kiện tướng năm 1984 nhờ 3 lần thắng trận Giải vô địch thế giới.[12] Sau đó, bà cũng là phụ nữ đầu tiên lọt danh sách 100 kỳ thủ hàng đầu, đứng thứ 43 năm 1988.[13][14]
Theo sau hai nữ Đại kiện tướng đầu tiên đến từ Gruzia, chị em nhà Polgár đã chấm dứt sự thống trị kéo dài bốn thập kỷ của Liên Xô đối với cờ vua nữ khi cả ba chị em giúp Hungary giành huy chương vàng tại Olympic cờ vua lần thứ 28 năm 1988. Susan Polgar trở thành nữ kỳ thủ hệ số cao nhất năm 1984 ở tuổi 15.[15] Trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến năm 1989, cả ba chị em Susan, Sofia và Judit Polgár đều giành được chuẩn GM đầu tiên khi còn là thiếu niên trong các giải đấu mở rộng lần lượt ở Royan, Roma và Amsterdam,[16][17][18] Đặc biệt gây chú ý là chỉ số thi đấu rất cao 2900 của Sofia, cao hơn nhiều so với chuẩn yêu cầu.[19][20][21] Judit cũng lọt vào 100 kỳ thủ hàng đầu năm 1989 khi mới 12 tuổi,[13][22] rồi đứng thứ 8 thế giới năm 2003.[23] Năm 1991, cả Susan và Judit đều đạt được danh hiệu Đại kiện tướng. Susan là nữ đại kiện tướng thứ ba và là phụ nữ đầu tiên giành danh hiệu theo 3 chuẩn GM thông thường và hệ số đáp ứng.[24] Judit đạt chuẩn GM khi chiến thắng Giải vô địch cờ vua Hungary mở rộng để trở thành nữ đại kiện tướng thứ tư. Mới 15 tuổi 5 tháng, bà cũng trở thành đại kiện tướng trẻ nhất trong lịch sử, phá kỷ lục trước đó của Bobby Fischer từ năm 1958 là 15 năm 6 tháng.[25][26] Kỷ lục cả nam lẫn nữ này được giữ trong hơn hai năm.[27] Pia Cramling và Tạ Quân giành được danh hiệu Đại kiện tướng vài năm sau đó, đồng thời là hai nữ kỳ thủ cuối cùng được phong tặng trong thế kỷ 20.[12][28] Tạ Quân là nữ đại kiện tướng đầu tiên ở bên ngoài châu Âu và cũng là đại kiện tướng thứ hai đến từ Trung Quốc tính cả nam lẫn nữ.[29][30]
Thế kỷ 21
sửaSau hơn sáu năm không có thêm nữ đại kiện tướng nào khác, sang đến thế kỷ 21 chứng kiến một số lượng lớn hơn nhiều đạt danh hiệu này. Bắt đầu với Chư Thần (諸宸) năm 2001, trong hai thập kỷ tiếp theo hiếm có năm nào mà không có thêm một nữ đại kiện tướng mới. Kỷ lục nữ đại kiện tướng trẻ nhất của Judit Polgár kéo dài hơn một thập kỷ cho đến khi bị Humpy Koneru phá vỡ vào năm 2002 khi mới 15 tuổi 1 tháng. Tiếp theo, Hầu Dật Phàm trở thành nữ đại kiện tướng trẻ nhất vào năm 2008 khi mới 14 tuổi 5 tháng.[25] Năm 2014, Hầu Dật Phàm lọt vào 100 kỳ thủ hàng đầu và đứng thứ 55 một năm sau đó.[31] Khoảng năm 2003, FIDE thay đổi quy định và bắt đầu trao danh hiệu Đại kiện tướng cho các kỳ thủ giành chức Vô địch Thế giới Nữ (nếu người đó chưa đạt).[32] Bốn nữ kỳ thủ đã trở thành đại kiện tướng theo cách này, gần đây nhất là Đàm Trung Di năm 2017.[33][34][35] Có thêm các cặp chị em đạt danh hiệu Đại kiện tướng giống như Susan và Judit Polgár, đó là nhà Kosintseva Tatiana và Nadezhda, cũng như nhà Muzychuk Anna và Mariya. Irina Krush là nữ kỳ thủ đầu tiên bên ngoài châu Âu và châu Á được trao danh hiệu này vào năm 2013.[36][37]
Khi số lượng các nữ đại kiện tướng gia tăng, có thể tổ chức các giải đấu vòng tròn chỉ dành cho nữ với sự góp mặt của hầu hết là đại kiện tướng. Có thể kể đến như FIDE Women's Grand Prix từ năm 2009 và Cúp Cairns bắt đầu năm 2019.[38][39] Chín trên mười kỳ thủ tham dự Cúp Cairns 2020 đều là đại kiện tướng.[40] Khi giải Ứng viên (Candidates tournament) được phục hồi năm 2019 để chọn người thách thức Giải vô địch thế giới tiếp theo, tất cả kỳ thủ đều là đại kiện tướng có hệ số trên 2500.[41] Trong khi tiếp tục có nhiều nữ đại kiện tướng hơn, tốc độ phụ nữ mới đạt được danh hiệu này đạt đỉnh trước thập niên 2010 ít lâu.[42] Vì tổng số từ khoảng 300 năm 1990 tăng lên hơn 1.700 năm 2020, nên tỷ lệ nữ giới vẫn chỉ chiếm không quá vài phần trăm đại kiện tướng nói chung.[43][44] Đến năm 2022, đã có tổng cộng 39 nữ đại kiện tướng.[36]
Yêu cầu danh hiệu
sửaQuy định (2022 – nay)
sửaTính đến năm 2022, các yêu cầu hiện đại yêu cầu hệ số Elo tối thiểu 2500 và đạt 3 chuẩn GM thi đấu, tuy vẫn có ngoại lệ.[9]
FIDE xếp hạng kỳ thủ theo hệ số FIDE chính thức được công bố mỗi tháng. Xếp hạng này được xác định bằng cách dùng hệ thống hệ số Elo áp dụng lần đầu vào năm 1970. Hệ số phụ thuộc vào kết quả các trận thi đấu cá nhân tại những giải đấu có xếp hạng của FIDE. Với kỳ thủ trên 2400 trước đó, khi đấu với đối thủ có cùng hệ số thì sẽ nhận thêm 5 nếu thắng, 0 nếu hòa và -5 nếu thua. Các giá trị này tăng nếu đối thủ có hệ số cao hơn và ngược lại. Kỳ thủ có thể nhận thêm hoặc mất không quá 10 điểm hệ số cho một trận thắng hoặc thua tương ứng, với trận hòa thì giá trị tăng giảm không quá 5 điểm hệ số.[47] Dù hệ số FIDE chỉ được công bố vào đầu mỗi tháng, chỉ số cần có cho danh hiệu Đại kiện tướng là 2500 có thể đạt được vào giữa kỳ hoặc thậm chí là giữa giải đấu.[9]
"Chuẩn" là thành tích thi đấu cấp độ danh hiệu trong giải đấu có tính hệ số FIDE. Kỳ thủ cần có chỉ số thi đấu tối thiểu 2600 để đạt chuẩn GM tại giải. Chỉ số thi đấu phụ thuộc vào điểm thu được và hệ số trung bình các đối thủ.[B] Điểm kỳ thủ được chuyển thành chênh lệch hệ số theo bảng giá trị chuyển đổi đã công bố, chênh lệch hệ số cũng được thêm vào hệ số trung bình đối thủ để tính chỉ số thi đấu. Ví dụ: để đạt chuẩn GM trong giải đấu 9 ván,[C] kỳ thủ cần giành được 7/9 điểm trước đối thủ có hệ số 2380, 6½/9 điểm trước đối thủ hệ số 2434 hoặc 4½/9 khi hệ số đối thủ là 2600. Hơn nữa, còn có các yêu cầu khác như 1/3 đối thủ cũng phải là đại kiện tướng. Mặc dù kỳ thủ thường phải đạt 3 chuẩn GM, nhưng yêu cầu chính xác là phải chơi được 27 trận trong 3 chuẩn đó. Vì vậy, kỳ thủ có thể cần thêm 1 chuẩn nữa nếu giải đấu lại ít hơn 9 ván thông thường.[9]
Nếu thu được kết quả nhất định tại một số giải đấu cụ thể, kỳ thủ đã thỏa mãn yêu cầu này hoặc thậm chí được trao danh hiệu luôn. Đối với những nữ kỳ thủ chưa có danh hiệu thì yêu cầu dễ thấy nhất là cứ chiến thắng Giải vô địch Thế giới Nữ là sẽ trở thành Đại kiện tướng. Á quân của giải cũng nhận 1 chuẩn GM.[9][48]
Quy định trước đây
sửaTrước đây, không phải chiến thắng Giải vô địch Thế giới Nữ lúc nào cũng mang lại danh hiệu đại kiện tướng cho nhà vô địch. Vào khoảng thời gian Maia Chiburdanidze là nhà vô địch thế giới, mỗi danh hiệu vô địch chỉ mang lại một chuẩn GM và nữ kỳ thủ cần 3 chiến thắng này hoặc các chuẩn khác để trở thành đại kiện tướng. Còn vào thời Tạ Quân thống trị làng cờ vua nữ thế giới, chỉ cần hai lần vô địch là được.[12] Bắt đầu từ năm 1993, yêu cầu rút xuống đơn giản thành chỉ cần vô địch thế giới là nghiễm nhiên trở thành đại kiện tướng.[49]
Trong quá khứ, FIDE từng tính chuẩn cho Olympiad Cờ vua và các giải vô địch châu lục là "chuẩn nhân đôi" trên 20 ván đấu. Do đó, nếu đạt chuẩn tại Olympic cờ vua nữ hoặc Giải vô địch cờ vua cá nhân nữ châu Âu (European Individual Women's Chess Championship – EWCC), nữ kỳ thủ chỉ cần giành thêm 1 chuẩn nữa cộng với thỏa mãn hệ số tối thiểu để được trao danh hiệu đại kiện tướng. Quy định dành cho thi đấu Olympic này được khởi xướng năm 2005 và kết thúc năm 2017,[9][50][51] còn quy định với các giải vô địch châu lục cũng hết giá trị vào năm 2014.[52][53] Từ năm 2003 đến 2005, với chỉ số thi đấu 2600 coi là một chuẩn GM điển hình trên tối thiểu 12 trận tại giải vô địch châu lục, nữ kỳ thủ được trao trực tiếp danh hiệu đại kiện tướng.[32][54]
Từ khóa
sửaĐề mục | Diễn giải |
---|---|
Họ tên | Họ tên kỳ thủ |
Liên đoàn | Liên đoàn quốc gia hiện thời của kỳ thủ tính đến tháng 3 năm 2022. Liên đoàn quốc gia trước đây được đề cập trong ghi chú. |
Ngày sinh | Ngày sinh kỳ thủ |
Tuổi | Tuổi kỳ thủ hiện thời |
Năm trao tặng | Năm mà FIDE trao tặng danh hiệu đại kiện tướng cho kỳ thủ |
Thời điểm đạt | Thời điểm đạt yêu cầu cuối cùng để dành danh hiệu. Những trao thưởng trực tiếp (không cần thỏa mãn hết yêu cầu) được đề cập trong ghi chú. Những trường hợp chưa rõ được in nghiêng. |
Tuổi đạt | Tuổi kỳ thủ khi đạt danh hiệu |
Hệ số đỉnh | Hệ số cao nhất của kỳ thủ mà FIDE đã công bố trong sự nghiệp thi đấu tính đến tháng 3 năm 2022, tham khảo từ hồ sơ FIDE của kỳ thủ |
WWC | Năm đầu và năm cuối kỳ thủ ở ngôi vị Giải vô địch Thế giới Nữ (Women's World Champion – WWC). Nếu nhiều giai đoạn sẽ được đề cập trong ghi chú. |
Đề nghị | Đề nghị danh hiệu (Title Application) của kỳ thủ, liên kết chữ viết tắt tên họ ghi trong văn bản với văn bản chính thức. |
Tham khảo | Các tham khảo bổ sung cho đề nghị danh hiệu GM |
Danh sách
sửa° | Kỳ thủ còn thi đấu (tính đến tháng 3 năm 2022) |
Họ tên | Liên đoàn | Ngày sinh | Tuổi | Năm trao tặng | Thời điểm đạt | Tuổi đạt | Hệ số đỉnh | WWC | Đề nghị | Tham khảo | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bắt đầu | Kết thúc | ||||||||||
Gaprindashvili, NonaNona Gaprindashvili | Gruzia[a] | 3 tháng 5 năm 1941 | 83 | 1978 | tháng 11 năm 1978[i] | 37 | 2495 | 1962 | 1978 | [11][56] | |
Chiburdanidze, MaiaMaia Chiburdanidze | Gruzia[b] | 17 tháng 1 năm 1961 | 63 | 1984 | tháng 10 năm 1984[D] | 23 | 2560 | 1978 | 1991 | [57] | |
Polgár, SusanSusan Polgár | Hungary[c] | 19 tháng 4 năm 1969 | 55 | 1991 | tháng 1 năm 1991 | 21 | 2577 | 1996 | 1999 | [24][60][61] | |
Polgár, JuditJudit Polgár | Hungary | 23 tháng 7 năm 1976 | 48 | 1992 | tháng 12 năm 1991 | 15 | 2735 | N/A | [25][62] | ||
Cramling, PiaPia Cramling° | Thụy Điển | 23 tháng 4 năm 1963 | 61 | 1992 | tháng 2 năm 1992 | 28 | 2550 | N/A | [28][63] | ||
Quân, TạTạ Quân | Trung Quốc | 30 tháng 10 năm 1970 | 54 | 1994 | tháng 12 năm 1993[ii] | 23 | 2574 | 1991 | 2001[α] | [12][64] | |
Thần, ChưChư Thần | Qatar[d] | 16 tháng 3 năm 1976 | 48 | 2001 | 2001[E] | 25 | 2548 | 2001 | 2004 | [67] | |
Koneru, HumpyHumpy Koneru | Ấn Độ | 31 tháng 3 năm 1987 | 37 | 2002 | tháng 5 năm 2002 | 15 | 2623 | N/A | [25][68] | ||
Stefanova, AntoanetaAntoaneta Stefanova° | Bulgaria | 19 tháng 4 năm 1979 | 45 | 2002 | tháng 6 năm 2002 | 23 | 2560 | 2004 | 2006 | [69] | |
Kosteniuk, AlexandraAlexandra Kosteniuk° | Nga | 23 tháng 4 năm 1984 | 40 | 2004 | tháng 4 năm 2004[iii] | 19 | 2561 | 2008 | 2010 | AK | [70] |
Triệu Cần, BànhBành Triệu Cần° | Hà Lan[e] | 8 tháng 5 năm 1968 | 56 | 2004 | tháng 4 năm 2004[iv] | 35 | 2472 | N/A | [72] | ||
Dục Hoa, HứaHứa Dục Hoa | Trung Quốc | 29 tháng 10 năm 1976 | 48 | 2007 | tháng 3 năm 2006[v] | 29 | 2517 | 2006 | 2008 | [33] | |
Thanh Trang, HoàngHoàng Thanh Trang° | Hungary[f] | 25 tháng 4 năm 1980 | 44 | 2007 | tháng 6 năm 2006 | 26 | 2511 | N/A | HTT | ||
Lagno, KaterynaKateryna Lagno° | Nga[g] | 27 tháng 12 năm 1989 | 34 | 2007 | tháng 8 năm 2006 | 16 | 2560 | N/A | KL | [25] | |
Tuyết, TriệuTriệu Tuyết | Trung Quốc | 6 tháng 4 năm 1985 | 39 | 2008 | tháng 7 năm 2007 | 23 | 2579 | N/A | ZX | ||
Sebag, MarieMarie Sebag° | Pháp | 15 tháng 10 năm 1986 | 38 | 2008 | tháng 5 năm 2008 | 21 | 2537 | N/A | MS | [74] | |
Soćko, MonikaMonika Soćko° | Ba Lan | 24 tháng 3 năm 1978 | 46 | 2008 | tháng 5 năm 2008 | 30 | 2505 | N/A | MS | ||
Dật Phàm, HầuHầu Dật Phàm° | Trung Quốc | 27 tháng 2 năm 1994 | 30 | 2008 | tháng 8 năm 2008 | 14 | 2686 | 2010 | 2017[β] | HY | [25] |
Dzagnidze, NanaNana Dzagnidze° | Gruzia | 1 tháng 1 năm 1987 | 37 | 2008 | tháng 9 năm 2008 | 21 | 2573 | N/A | ND | ||
Arakhamia-Grant, KetevanKetevan Arakhamia-Grant° | Scotland[h] | 19 tháng 7 năm 1968 | 56 | 2009 | tháng 11 năm 2008 | 40 | 2506 | N/A | KAG | [77] | |
Kosintseva, TatianaTatiana Kosintseva | Nga | 11 tháng 4 năm 1986 | 38 | 2009 | tháng 2 năm 2009 | 22 | 2581 | N/A | TK | ||
Zhukova, NataliaNatalia Zhukova° | Ukraina | 5 tháng 6 năm 1979 | 45 | 2010 | tháng 3 năm 2010 | 30 | 2499 | N/A | NZ | ||
Čmilytė, ViktorijaViktorija Čmilytė | Litva | 6 tháng 8 năm 1983 | 41 | 2010 | tháng 3 năm 2010 | 26 | 2542 | N/A | VC | ||
Danielian, ElinaElina Danielian° | Armenia[i] | 16 tháng 8 năm 1978 | 46 | 2010 | tháng 8 năm 2010 | 31 | 2521 | N/A | ED | ||
Kosintseva, NadezhdaNadezhda Kosintseva | Nga | 14 tháng 1 năm 1985 | 39 | 2011 | tháng 2 năm 2011 | 26 | 2576 | N/A | NK | [79] | |
Dronavalli, HarikaHarika Dronavalli° | Ấn Độ | 12 tháng 1 năm 1991 | 33 | 2011 | tháng 7 năm 2011 | 20 | 2543 | N/A | HD | [80] | |
Văn Quân, CưCư Văn Quân° | Trung Quốc | 31 tháng 1 năm 1991 | 33 | 2014 | tháng 10 năm 2011 | 20 | 2604 | 2018 | tại vị | JW | [81] |
Muzychuk, AnnaAnna Muzychuk° | Ukraina[j] | 28 tháng 2 năm 1990 | 34 | 2012 | tháng 11 năm 2011 | 21 | 2606 | N/A | AM | ||
Ushenina, AnnaAnna Ushenina° | Ukraina | 30 tháng 8 năm 1985 | 39 | 2012 | tháng 12 năm 2012[vi] | 27 | 2502 | 2012 | 2013 | [34][83] | |
Gunina, ValentinaValentina Gunina° | Nga | 4 tháng 2 năm 1989 | 35 | 2013 | tháng 1 năm 2013 | 23 | 2548 | N/A | VG | ||
Khotenashvili, BelaBela Khotenashvili° | Gruzia | 1 tháng 6 năm 1988 | 36 | 2013 | tháng 5 năm 2013 | 24 | 2531 | N/A | BK | [84][85] | |
Krush, IrinaIrina Krush° | Hoa Kỳ | 24 tháng 12 năm 1983 | 40 | 2013 | tháng 9 năm 2013 | 29 | 2502 | N/A | IK | [37] | |
Muzychuk, MariyaMariya Muzychuk° | Ukraina | 21 tháng 9 năm 1992 | 32 | 2015 | tháng 4 năm 2015[vii] | 22 | 2563 | 2015 | 2016 | [35][86] | |
Đĩnh Tiệp, LôiLôi Đĩnh Tiệp° | Trung Quốc | 3 tháng 3 năm 1997 | 27 | 2017 | tháng 12 năm 2016 | 19 | 2545 | N/A | LT | [25] | |
Trung Di, ĐàmĐàm Trung Di° | Trung Quốc | 29 tháng 5 năm 1991 | 33 | 2017 | tháng 3 năm 2017[viii] | 25 | 2530 | 2017 | 2018 | [87] | |
Batsiashvili, NinoNino Batsiashvili° | Gruzia | 1 tháng 1 năm 1987 | 37 | 2018 | tháng 1 năm 2018 | 31 | 2528 | N/A | NB | [88] | |
Goryachkina, AleksandraAleksandra Goryachkina° | Nga | 28 tháng 9 năm 1998 | 26 | 2018 | tháng 2 năm 2018 | 19 | 2611 | N/A | AG | [25] | |
Girya, OlgaOlga Girya° | Nga | 4 tháng 6 năm 1991 | 33 | 2021 | tháng 3 năm 2021 | 29 | 2505 | N/A | OG | [89] | |
Abdumalik, ZhansayaZhansaya Abdumalik° | Kazakhstan | 12 tháng 1 năm 2000 | 24 | 2021 | tháng 5 năm 2021 | 21 | 2507 | N/A | ZA | [90] |
Chuyển liên đoàn:
- ^ Gaprindashvili: Liên Xô → Gruzia (1992);[55] nhận danh hiệu Đại kiện tướng khi thi đấu cho Liên đoàn Liên Xô
- ^ Chiburdanidze: Liên Xô → Gruzia (1992);[14] nhận danh hiệu Đại kiện tướng khi thi đấu cho Liên đoàn Liên Xô
- ^ S. Polgar: Hungary → Hoa Kỳ (2002),[58] Hoa Kỳ → Hungary (2019)[59]
- ^ Chư Thần: Trung Quốc → Qatar (2006);[65] nhận danh hiệu Đại kiện tướng khi thi đấu cho Liên đoàn Trung Quốc
- ^ Bành Triệu Cần: Trung Quốc → Hà Lan (1996)[71]
- ^ Hoàng Thanh Trang: Việt Nam → Hungary (2006)[65]
- ^ Lagno: Ukraina → Nga (2014);[73] nhận danh hiệu Đại kiện tướng khi thi đấu cho Liên đoàn Ukraina
- ^ Arakhamia-Grant: Liên Xô → Gruzia (1992),[75] Gruzia → Scotland (2008)[76]
- ^ Danielian: Liên Xô → Armenia (1992)[78]
- ^ A. Muzychuk: Ukraina → Slovenia (2004),[82] Slovenia → Ukraina (2014);[73] nhận danh hiệu Đại kiện tướng khi thi đấu cho Liên đoàn Slovenia
Trao danh hiệu trực tiếp:
Vô địch thế giới nhiều giai đoạn:
Theo năm
sửaBiểu đồ biểu thị tổng số nữ đại kiện tướng theo năm dựa trên thời điểm đạt danh hiệu.
Biểu đồ hiện đang tạm thời không khả dụng do vấn đề kĩ thuật. |
Theo tuổi đạt danh hiệu
sửaBiểu đồ biểu thị số lượng tích lũy nữ đại kiện tướng theo độ tuổi dựa trên thời điểm đạt danh hiệu.
Biểu đồ hiện đang tạm thời không khả dụng do vấn đề kĩ thuật. |
Theo quốc gia
sửaBảng liệt kê số lượng nữ đại kiện tướng còn đang thi đấu từ mỗi liên đoàn quốc gia, cũng như số lượng tất cả các nữ đại kiện tướng theo liên đoàn hiện thời, theo liên đoàn vào thời điểm đạt danh hiệu, và tổng số tổng thể. Số đại kiện tướng còn "đang hoạt động" (còn thi đấu) và số lượng "hiện thời" là tính đến tháng 3 năm 2022.
Liên đoàn | Đang hoạt động | Hiện thời | Thời điểm trao | Tổng thể |
---|---|---|---|---|
Nga | 5 | 7 | 6 | 7 |
Trung Quốc | 4 | 7 | 8 | 9 |
Ukraina | 4 | 4 | 4 | 5 |
Gruzia | 3 | 5 | 3 | 6 |
Hungary | 1 | 3 | 3 | 3 |
Ấn Độ | 1 | 2 | 2 | 2 |
Hoa Kỳ | 1 | 1 | 1 | 2 |
Armenia | 1 | 1 | 1 | 1 |
Bulgaria | 1 | 1 | 1 | 1 |
Pháp | 1 | 1 | 1 | 1 |
Kazakhstan | 1 | 1 | 1 | 1 |
Hà Lan | 1 | 1 | 1 | 1 |
Ba Lan | 1 | 1 | 1 | 1 |
Scotland | 1 | 1 | 1 | 1 |
Thụy Điển | 1 | 1 | 1 | 1 |
Litva | 0 | 1 | 1 | 1 |
Qatar | 0 | 1 | 0 | 1 |
Liên Xô | 0 | 0 | 2 | 4 |
Slovenia | 0 | 0 | 1 | 1 |
Việt Nam | 0 | 0 | 0 | 1 |
Tổng cộng | 27 | 39 | 39 | – |
Xem thêm
sửaGhi chú
sửa- ^ Trừ khi có ghi chú thêm, bài viết sử dụng thuật ngữ "nữ đại kiện tướng" để chỉ những phụ nữ đạt được danh hiệu Grandmaster (GM) dùng chung không phân biệt nam nữ. Vì đối với nữ giới còn có một danh hiệu riêng là Woman Grandmaster (WGM) (tạm dịch: đại kiện tướng (cho) nữ), khoảng 400 người được trao danh hiệu WGM này.[1]
- ^ Điểm trung bình thu được là tổng điểm chia cho số ván đấu. Thắng được 1 điểm, hòa ½ điểm, còn thua được 0 điểm.
- ^ 7 điểm trong 9 ván
- ^ Không rõ Chiburdanidze được trực tiếp nhận danh hiệu Đại kiện tướng sau 3 lần vô địch WWC hay là giành được từng chuẩn một sau mỗi chiến thắng đó và không có chuẩn khác khi ấy.[12]
- ^ Không rõ về thời điểm Chư Thần nhận danh hiệu. Bà đã là Đại kiện tướng trước khi chiến thắng giải WWC 2001.[66]
Tham khảo
sửa- ^ “Woman Grandmaster (WGM)” (bằng tiếng Anh). Chess.com. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ Sunnucks 1970, tr. 223.
- ^ Cafferty & Taimanov 1998, tr. 28–29.
- ^ a b Silver, Albert (26 tháng 6 năm 2021). “'A GM is a GM'? – FIDE title devaluation” ['GM là GM'? – mất giá danh hiệu FIDE] (bằng tiếng Anh). ChessBase. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ Green, Nathaniel (22 tháng 2 năm 2021). “The Top 5 Best Female Chess Players of All Time” [5 nữ kỳ thủ cờ vua hàng đầu mọi thời đại]. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ Harkness 1956, tr. 332–336.
- ^ Keene & Levy 1970, tr. 238–240.
- ^ O'Connell 1977, tr. 148–152.
- ^ a b c d e f “FIDE Title Regulations effective from 1 January 2022” [Quy định về danh hiệu FIDE có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2022]. FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Interview: GM Nona Gaprindashvili” [Phỏng vấn: Đại kiện tướng Nona Gaprindashvili] (bằng tiếng Anh). European Chess Academy. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b Graham 1987, tr. 32–35.
- ^ a b c d e Xie 1998, tr. 133.
- ^ a b Cox, David (28 tháng 9 năm 2019). “Hou Yifan Interview: 'Competing With Top Males Is Talent And Opportunity'” [Phỏng vấn Hầu Dật Phàm: 'Cạnh tranh được với các nam kỳ thủ hàng đầu là tài năng và cơ hội']. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “Maia Chiburdanidze”. Olimpbase (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Shahade 2022, tr. 110–120.
- ^ Polgár 2012, tr. 376–377.
- ^ Polgar, Susan (13 tháng 5 năm 2021). “My Top 10 Most Memorable Moments in Chess (Part 3)” [10 thời khắc đáng nhớ nhất của tôi trong cờ vua (phần 3)]. Chess Daily News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “De sterkste schaakspeelster ooit” [Kỳ thủ cờ vua mạnh nhất đến nay] (bằng tiếng Hà Lan). Max Euwe Centre. 24 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ Serper, Gregory (23 tháng 4 năm 2017). “Girl Power In Chess” [Sức mạnh nữ kỳ thủ trong cờ vua]. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Rome 1989” [Roma 1989]. Sofia Polgar (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
- ^ “El saqueo de Roma” [Đại thắng Roma]. Ajedrez de Ataque (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Judit Polgar” (bằng tiếng Anh). World Chess Hall of Fame. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ McClain, Dylan Loeb (23 tháng 8 năm 2014). “Best Woman to Ever Play Chess Retires From Competition” [Nữ kỳ thủ xuất sắc nhất từ trước đến nay nghỉ thi đấu]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b Garcia, Leontxo (8 tháng 1 năm 1991). “Zsuzsa Polgar”. El Pais (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b c d e f g h Steincamp, Isaac (27 tháng 2 năm 2020). “The Youngest Chess Grandmasters In History” [Đại kiện tướng cờ vua trẻ nhất trong lịch sử]. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Judit Polgar: How I beat Fischer's record” [Judit Polgar: Cách tôi phá kỷ lục của Fischer] (bằng tiếng Anh). ChessBase. 2 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ Hartson, William (1 tháng 2 năm 1994). “Chess: Triumph of age over experience” [Chiến thắng của tuổi tác vượt trên kinh nghiệm]. The Independent (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “10 snabba med ... Pia Cramling” [10 ván nhanh với ... Pia Cramling] (bằng tiếng Thụy Điển). Finansschac. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “青岛日报:谢军--我是吉林的女儿” [Nhật báo Thanh Đảo: Tạ Quân - Tôi là con gái Cát Lâm]. 青岛 (bằng tiếng Trung). 17 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Announcing winners of FIDE Trainer Awards for 2020-21” [Công bố người chiến thắng Giải thưởng Huấn luyện viên FIDE 2020-21] (bằng tiếng Anh). FIDE. 12 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Hou Yifan Top Lists Records” [Kỷ lục hàng đầu của Hầu Dật Phàm] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b “FIDE Handbook 2003: International Title Regulations of FIDE” [Sách hướng dẫn FIDE 2003: Quy định danh hiệu quốc tế của FIDE] (PDF) (bằng tiếng Anh). Arbitri Lombardia Scacchi. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “Xu Yuhua” [Hứa Dục Hoa] (bằng tiếng Anh). Chess Federation of Russia. 29 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “Anna Ushenina”. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “Mariya Muzychuk”. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “List of players (Title: GM; Sex: F)” [Danh sách kỳ thủ (Danh hiệu: GM; Giới tính: Nữ)] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b Klein, Mike (9 tháng 10 năm 2013). “Irina Krush Earns GM Title” [Irina Krush lấy được danh hiệu đại kiện tướng]. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “FIDE Women's Grand Prix Rostov 2011 Tournament Players” [Các kỳ thủ tham gia giải FIDE Women's Grand Prix Rostov 2011] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “2019 Cairns Cup Overview” [Tổng quan Cúp Cairns 2019] (bằng tiếng Anh). US Chess Championships. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ Mukhuty, Satanick (19 tháng 2 năm 2020). “Seven things that made Cairns Cup 2020 special” [7 điều khiến Cúp Cairns 2020 trở nên đặc biệt] (bằng tiếng Anh). ChessBase India. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ McGourty, Colin (12 tháng 6 năm 2019). “Goryachkina powers towards Candidates triumph” [Sức mạnh Goryachkina tiến tới chiến thắng giải Ứng viên]. chess24 (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ Polgár, Judit (30 tháng 11 năm 2019). “I might never have become a chess grandmaster if I'd stuck to women-only tournaments” [Tôi có thể không bao giờ trở thành đại kiện tướng được nếu cứ mắc kẹt trong các giải đấu chỉ dành cho phụ nữ]. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2022.
- ^ “FIDE Rating List: January 1990” [Danh sách hệ số FIDE: tháng 1 năm 1990]. Olimpbase (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ Jensen, Matt (15 tháng 10 năm 2020). “How Many Hours Of Chess Study Does It Take To Be A Grandmaster?” [Học bao nhiêu tiếng cờ vua để trở thành đại kiện tướng?] (bằng tiếng Anh). Chess.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Anna Muzychuk GM Title Application” [Bản đề nghị danh hiệu Đại kiện tướng của Anna Muzychuk] (PDF) (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Tatiana Kosintseva GM Title Application” [Bản đề nghị danh hiệu Đại kiện tướng của Tatiana Kosintseva] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “FIDE Rating Regulations effective from 1 January 2022” [Quy định hệ số FIDE có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2022] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Table for Direct Titles effective from 1 July 2017” [Bảng nhận danh hiệu trực tiếp áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2017] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Requirements for the titles designated in 0.31” [Yêu cầu dành cho những danh hiệu đề cập tại điều 0.31.]. Arbitri scacchi (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ Doggers, Peter (5 tháng 2 năm 2008). “Chess Player Sues FIDE For Not Giving Him The GM Title” [Kỳ thủ kiện FIDE không trao danh hiệu GM cho mình]. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “FIDE Title Regulations effective from 1 July 2014 till 30 June 2017” [Quy định danh hiệu FIDE có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014 đến ngày 30 tháng 6 năm 2017] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “FIDE Handbook 2009: International Title Regulations of FIDE” [Sổ tay FIDE 2009: Quy định danh hiệu quốc tế của FIDE] (PDF) (bằng tiếng Anh). Arbitri scacchi. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Arbiters' Manual 2014” [Hướng dẫn của trọng tài 2014] (PDF) (bằng tiếng Anh). FIDE Arbiters' Commission. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “FIDE Handbook 2005: International Title Regulations of FIDE” [Sổ tay FIDE 2005: Quy định danh hiệu quốc tế của FIDE] (PDF) (bằng tiếng Anh). Arbitri scacchi. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Nona Gaprindashvili”. Olimpbase (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Nona Gaprindashvili”. Chess.com. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Chiburdanidze Keeps Her World Chess Title” [Chiburdanidze giữ danh hiệu cờ vua thế giới]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Associated Press. 20 tháng 10 năm 1984. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Transfers in 2002” [Chuyển đổi năm 2002] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Transfers in 2019” [Chuyển đổi năm 2019] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Susan Polgar”. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Tanner 2016, tr. 255.
- ^ “Judit Polgar”. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Pia Cramling”. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Di Felice 2018, tr. 357.
- ^ a b “Transfers in 2006” [Chuyển đổi năm 2006] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Top 50 Women July 2001 – Archive” [50 phụ nữ hàng đầu tháng 7 năm 2001 - Lưu trữ] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Di Felice 2018, tr. 365.
- ^ “Humpy beats Judit Polgar by three months” [Humpy vượt qua Judit Polgár 3 tháng] (bằng tiếng Anh). ChessBase. 31 tháng 5 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “2002 2nd quarter FIDE Presidential Board Communique” [Thông cáo Hội đồng Chủ tịch FIDE Quý 2 năm 2002] (bằng tiếng Anh). FIDE. 13 tháng 7 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “News Archive” [Lưu trữ tin tức]. Alexandra Kosteniuk. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Peng Zhaoqin” [Bành Triệu Cần]. Olimpbase (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Hut, Johan (18 tháng 5 năm 2019). “Schaakhistorie (14): De onverwoestbare Zhaoqin Peng (1997 tot heden)” [Lịch sử cờ vua (14): Bành Triệu Cần bất diệt (1997 đến nay)]. Schaaksite.nl (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “Transfers in 2014” [Chuyển đổi năm 2014] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Demuydt, Gérard (4 tháng 5 năm 2008). “IX Championnat d'Europe Individuel” [Giải vô địch châu Âu cá nhân IX] (bằng tiếng Pháp). Europe Echecs. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Ketevan Arakhamia-Grant”. Olimpbase (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Transfers in 2008” [Chuyển đổi năm 2008] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Soltis, Andy (25 tháng 1 năm 2009). “She's a 'real' GM” [Cô ấy là một Đại kiện tướng 'thực sự']. New York Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Elina Danielian”. Olimpbase (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ McClain, Dylan Loeb (4 tháng 2 năm 2011). “Short Allows Ivanchuk to Overtake Him at Gibraltar” [Short để cho Ivanchuk vượt qua tại Gibraltar]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Nandanan, Hari Hara (24 tháng 7 năm 2011). “Harika second woman GM from India” [Harika nữ đại kiện tướng thứ hai từ Ấn Độ]. The Times of India (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Ju Wenjun” [Cư Văn Quân]. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Transfers in 2004” [Chuyển đổi năm 2004] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Anna Ushenina became the new World Champion” [Anna Ushenina trở thành nhà vô địch thế giới mới] (bằng tiếng Anh). FIDE World Women's Chess Championship 2012. 1 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Women's Grand Prix Geneva Round 9: Muzychuk and Khotenashvili won their games and keep on leading” [Women's Grand Prix Geneva lượt 9: Muzychuk và Khotenashvili thắng trận và giữ vững ngôi đầu] (bằng tiếng Anh). FIDE. 14 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “WGP Geneva: Khotenashvili leads alone” [WGP Geneva: Khotenashvili một mình dẫn đầu] (bằng tiếng Anh). ChessBase. 15 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Silver, Albert (6 tháng 4 năm 2015). “Mariya Muzychuk is the 15th World Champion” [Mariya Muzychuk là nhà vô địch thế giới thứ 15] (bằng tiếng Anh). ChessBase. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Houska, Jovanka (4 tháng 3 năm 2017). “And The Winner Is... Women's World Champion Tan Zhongyi” [Và người chiến thắng là... nhà vô địch Thế giới nữ Đàm Trung Di]. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Saunders, John (31 tháng 1 năm 2018). “Five in Pile-up on the Rock” [5 vị trí dẫn đầu] (bằng tiếng Anh). Gibraltar International Chess Festival. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Olga Girya”. Chess.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Saunders, John (31 tháng 5 năm 2021). “Round 9: Zhansaya's marathon victory” [Lượt 9: chiến thắng bền bỉ của Zhansaya] (bằng tiếng Anh). FIDE. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
Sách
sửa- Cafferty, Bernard; Taimanov, Mark (1998). The Soviet Championships [Những nhà vô địch Xô Viết] (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 1). London: Cadogan Books. ISBN 978-1-85744-201-4.
- Di Felice, Gino (2018). Chess International Titleholders, 1950–2016 [Những người giữ danh hiệu cờ vua quốc tế] (bằng tiếng Anh). Jefferson, North Carolina: McFarland. ISBN 978-1-4766-3361-9.
- Graham, John (1987). Women in Chess: Players of the Modern Age [Phụ nữ chơi cờ vua: Kỳ thủ thời hiện đại] (bằng tiếng Anh). Jefferson, North Carolina: McFarland. ISBN 978-0-89950-232-8.
- Harkness, Kenneth (1956). The Official Blue Book and Encyclopedia of Chess [Sách xanh và Bách khoa toàn thư cờ vua chính thức] (bằng tiếng Anh). New York: David McKay Company. LCCN 56014153. OCLC 1578704.
- Keene, Raymond; Levy, David (1970). Siegen Chess Olympiad [Olympic Cờ vua Siegen] (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 1). Sutton Coldfield: Chess Ltd. LCCN 72940860. OCLC 251568420.
- O'Connell, Kevin biên tập (1977). Batsford's FIDE Chess Yearbook 1976/7 [Niên giám cờ vua FIDE 1976/7 của Batsford] (bằng tiếng Anh). London: Batsford. ISBN 978-0-7091-4697-1.
- Polgár, Judit (2012). Judit Polgar – How I Beat Fischer's Record [Judit Polgár - Tôi đã phá vỡ kỷ lục của Fischer như thế nào] (bằng tiếng Anh). Glasgow: Quality Chess. ISBN 978-1-907982-19-4.
- Shahade, Jennifer (2022). Chess Queens: The True Story of a Chess Champion and the Greatest Female Players of All Time [Nữ hoàng cờ vua: Chuyện thật về nhà vô địch cờ vua và những nữ kỳ thủ vĩ đại nhất mọi thời đại] (bằng tiếng Anh). London: Hodder & Stoughton. ISBN 978-1-3997-0137-2.
- Sunnucks, Anne (1970). The Encyclopaedia of Chess [Bách khoa toàn thư cờ vua] (bằng tiếng Anh). New York: St. Martins Press. ISBN 978-0-7091-4697-1.
- Tanner, Robert (2016). Vera Menchik: A Biography of the First Women's World Chess Champion, with 350 Games [Vera Menchik: Tiểu sử nhà vô địch cờ vua thế giới nữ đầu tiên, với 350 trận đấu] (bằng tiếng Anh). Jefferson, North Carolina: McFarland. ISBN 978-0-7864-9602-0.
- Xie, Jun (1998). Chess Champion from China: The Life and Games of Xie Jun [Nhà vô địch cờ vua từ Trung Quốc: Cuộc đời và những ván đấu của Tạ Quân] (bằng tiếng Anh). London: Gambit Publications. ISBN 978-1-901983-06-7.
Liên kết ngoài
sửa