Danh sách phim thất lạc
Đối với danh sách các phim bị thất lạc này, phim thất lạc được hiểu là một bộ phim không còn bản in nào còn sót lại. Đối với những bộ phim còn lại một phần bất kỳ của cảnh phim (bao gồm trailer), hãy xem Danh sách các phim chưa hoàn thành hoặc bị thất lạc một phần.
Lý do bị thất lạc
sửaCác bộ phim có thể bị mất vì một số lý do. Một yếu tố chính là việc sử dụng phổ biến phim nitrate cho đến đầu những năm 1950. Loại phim này rất dễ bắt lửa và đã xảy ra một số vụ cháy kinh hoàng, chẳng hạn như vụ cháy Universal Pictures vào năm 1924, vụ hỏa hoạn kho Fox năm 1937 và vụ hỏa hoạn kho MGM năm 1965.[1]
Bản in phim đen trắng được đánh giá là vô giá trị nên đôi khi nó bị thiêu hủy để lấy các hạt hình ảnh bạc trong nhũ ảnh phim.[2] Các bộ phim đã biến mất khi các công ty sản xuất phá sản.[2] Đôi khi, một hãng phim sẽ làm lại một bộ phim và tiêu hủy bản trước đó.[2] Đặc biệt, những bộ phim câm từng được coi là không còn giá trị thương mại nữa nên đơn giản nó bị tiêu hủy để tiết kiệm kho lưu trữ.[3]
Thống kê về các bộ phim đã mất
sửaTheo Film Foundation của Martin Scorsese tuyên bố rằng "một nửa số phim ở nước Mỹ làm trước năm 1950 và hơn 90% phim làm trước năm 1929 đã bị mất vĩnh viễn."[4] Deutsche Kinemathek ước tính rằng 80–90% phim câm đã không còn nữa;[5] danh sách riêng của kho lưu trữ phim chứa hơn 3.500 phim bị mất.
Một nghiên cứu của Thư viện Quốc hội cho biết 75% tổng số phim câm hiện đã bị thất lạc.[6] Nhiều người tranh cãi liệu tỷ lệ phần trăm thống kê có khá cao không,[7] nó không thực tế nếu liệt kê những bộ phim nổi tiếng và cả nguồn gốc của phim.
Ví dụ, khoảng 200 trong số hơn 500 phim của Méliès và 350 trên 1000 phim của Alice Guy còn tồn tại.
Những phim có danh tiếng bị thất lạc
sửaTrong số những bộ phim thường được các nhà phê bình và lịch sử điện ảnh đáng tiếc là những bộ phim của các đạo diễn nổi tiếng và những bộ phim có tầm quan trọng văn hóa độc đáo. The Mountain Eagle là bộ phim thứ hai do Alfred Hitchcock đạo diễn vào năm 1926; bộ phim bi kịch câm đã được Viện phim Anh mô tả là bộ phim thất lạc "được mong muốn tìm lại nhất".[8] London After Midnight với sự tham gia của diễn viên Lon Chaney và Tod Browning đạo diễn vào năm 1927, là một bộ phim kinh dị bí ẩn giả ma cà rồng thời kỳ câm, hiện được các nhà sưu tập coi là 'chén thánh' của những bộ phim thất lạc.[9] Hollywood, một bộ phim hài câm của đạo diễn James Cruze, có hơn 30 diễn viên đình đám xuất hiện trong phim, bao gồm Roscoe Arbuckle, Charlie Chaplin, Mary Astor và Pola Negri, nhưng hiện không có bản lưu nào còn tồn tại.[10] Phim có dàn diễn viên người Mỹ gốc Phi do Ralph Cooper sản xuất, bao gồm Bargain with Bullets với sự diễn xuất của Theresa Harris và While Thousand Cheer với sự tham gia của Kenny Washington, cũng được coi là đã mất.[11]
Các phim câm
sửaThập niên 1890
sửaNăm | Phim | Đạo diễn | Diễn viên | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
1896 | Arrivée d'un train gare de Vincennes | Georges Méliès | Phim tài liệu ngắn của Pháp | [12] | |
L'Arroseur (hay Watering the Flowers) | Georges Méliès | Phim hài ngắn | [13] | ||
Barque sortant du port de Trouville | Georges Méliès | [14] | |||
Bateau-Mouches sur la Seine | Georges Méliès | [15] | |||
Bébé et fillettes | Georges Méliès | Phim tài liệu ngắn | [16] | ||
Les Blanchisseuses | Georges Méliès | Phim tài liệu ngắn | [17] | ||
Bois de Boulogne (Porte de Madrid) | Georges Méliès | Phim tài liệu ngắn | [18] | ||
Bois de Boulogne (Touring Club) | Georges Méliès | Phim tài liệu ngắn | [19] | ||
Boulevard des Italiens | Georges Méliès | Phim tài liệu ngắn | [20] | ||
Campement de bohémiens (The Bohemian Encampment) | Georges Méliès | Phim tài liệu ngắn | [21] | ||
Les chevaux de bois | Georges Méliès | [22] | |||
Le chiffonnier | Georges Méliès | ||||
Couronnement de la rosière | Georges Méliès | [24] | |||
Déchargement de bateaux | Georges Méliès | [25] | |||
Jardinier brûlant des herbes | Georges Méliès | [26] | |||
Jetée et Plage de Trouville (phần 1 và 2) | Georges Méliès | [27][28] | |||
Jour de marché à Trouville | Georges Méliès | [29] | |||
Gestoorde hengelaar | M.H. Laddé | Phim viễn tưởng đầu tiên của Hà Lan | [30] | ||
Spelende kinderen | M.H. Laddé | [31] | |||
Zwemplaats voor Jongelingen te Amsterdam | M.H. Laddé | [32] |
Thập niên 1900
sửaNăm | Phim | Đạo diễn | Diễn viên | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
1900 | Solser en Hesse | M.H. Laddé | Phim đầu tiên với tựa phim này, có sự tham gia của các diễn viên hài người Hà Lan Lion Solser và Piet Hesse | [33] | |
1903 | Hiawatha, the Messiah of the Ojibway | Joe Rosenthal | Được cho là phim viễn tưởng Canada đầu tiên | [34] | |
1906 | Solser en Hesse | M.H. Laddé | Phim thứ hai với tựa phim này, có sự tham gia của các diễn viên hài người Hà Lan là Lion Solser và Piet Hesse | [35] | |
1907 | Salaviinanpolttajat | Louis Sparre, Teuvo Puro |
Teppo Raikas, Teuvo Puro, Jussi Snellman, Eero Kilpi, Axel Rautio |
Phim viễn tưởng Phần Lan đầu tiên. Một số nguồn cũng coi đây là bộ phim viễn tưởng Nga đầu tiên, vì Phần Lan là một phần của Đế quốc Nga cho đến năm 1917 | [36] |
1908 | Hồn ma đêm Giáng sinh | Tom Ricketts | Bộ phim Mỹ đầu tiên chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên nổi tiếng năm 1843 của Charles Dickens | [37] | |
1908 | The Fairylogue and Radio-Plays | Francis Boggs, Otis Turner | L. Frank Baum | Bản chuyển thể đầu tiên của Phù thủy xứ Oz và một số phần tiếp theo của nó. Chỉ được biểu diễn tại show đường phố trong thời gian trình diễn trực tiếp tại rạp hát, bản in đã bị phân hủy và vứt bỏ[cần dẫn nguồn] | [38] |
1908 | La Tosca | André Calmettes | Sarah Bernhardt | Bộ phim thứ hai có sự tham gia của Bernhardt, nữ diễn viên sân khấu nổi tiếng nhất thập niên 1880-1900. Dựa trên vở kịch của Victorien Sardou đã được chuyển thể thành một vở opera bởi Giacomo Puccini | [40] |
Thập niên 1910
sửaThập niên 1920
sửaPhim có âm thanh
sửa- Từ năm 1929 trở đi, các bộ phim "toàn có âm thanh", trừ khi vẫn còn rất ít phim câm.
Thập niên 1920
sửaThập niên 1930
sửaNăm | Phim | Đạo diễn | Diễn viên | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
1930 | An Elastic Affair | Alfred Hitchcock | Phim ngắn do Hitchcock thực hiện cho lễ trao giải tại London Palladium vào tháng 1 năm 1930 | [61] | |
The Big Party | John G. Blystone | Sue Carol, Dixie Lee | [46] | ||
Cock o' the Walk | Walter Lang | Arturo S. Mom, Frances Guihan | |||
Bride of the Regiment | John Francis Dillon | Vivienne Segal, Walter Pidgeon | Phim nhạc kịch sử dụng All-Technicolor, chỉ còn nhạc phim tồn tại trên đĩa Vitaphone | [46] | |
Cameo Kirby | Irving Cummings | J. Harold Murray, Norma Terris | [46] | ||
Bàn Tơ Động II | Đan Đỗ Vũ | Ân Minh Châu | Phim câm Trung Quốc. Tựa phim ban đầu: 续盘丝洞 (Xù pán xī dong, tạm dịch: Tục Bàn Tơ động). Phần tiếp theo của Bàn Tơ Động năm 1927 (bản thân được cho là đã thất lạc, nhưng đã được tìm lại vào năm 2013) | ||
College Lovers | John G. Adolfi | Marion Nixon, Jack Whiting | Hài nhạc kịch | [46] | |
Fellers | Austin Fay, Arthur Higgins | Arthur Tauchert, Les Coney | Hài của Úc | [62] | |
Kismet | John Francis Dillon | Otis Skinner, Loretta Young | Một bộ phim cổ trang xa hoa trong giai đoạn đầu lên màn ảnh rộng được biết đến với tên gọi Vitascope. Nhạc nền hoàn chỉnh tồn tại trên đĩa Vitaphone | [63] | |
Let's Go Places | Frank R. Strayer | Frank Richardson, Dixie Lee | [46] | ||
Lord Richard in the Pantry | Walter Forde | Richard Cooper, Dorothy Seacombe | Nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [64] | |
One Mad Kiss | Marcel Silver | José Mojica, Antonio Moreno | [46] | ||
Song of the Flame | Alan Crosland | Bernice Claire, Noah Beery | Bộ phim ca nhạc All-Technicolor, bộ phim màu đầu tiên có màn ảnh rộng và được đề cử Giải Oscar cho Âm thanh hay nhất. 5 đĩa âm thanh trong số 9 cuộn còn tồn tại | [46] | |
1931 | Alam Ara | Ardeshir Irani | Master Vithal, Zubeida, Jilloo, Sushila, Prithviraj Kapoor | Phim có âm thanh đầu tiên của Ấn Độ | [65] |
Charlie Chan Carries On | Hamilton MacFadden | Warner Oland, Hamilton MacFadden | Một bản bằng tiếng Tây Ban Nha với dàn diễn viên khác còn tồn tại | [66] | |
Deadlock | George King | Stewart Rome, Marjorie Hume, Warwick Ward | Nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [67] | |
Hobson's Choice | Thomas Bentley | James Harcourt, Viola Lyel, Frank Pettingell | Nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [68] | |
Kalidas | H. M. Reddy | T. P. Rajalakshmi, P. G. Venkatesan, L. V. Prasad | Phim có âm thanh đầu tiên trong điện ảnh tiếng Telugu, điện ảnh tiếng Tamil, cũng như ở điện ảnh Nam Ấn Độ | [69][70] | |
Peludópolis | Quirino Cristiani | Sản xuất ở Argentina; phim truyện hoạt hình đầu tiên trên thế giới có âm thanh, sử dụng hệ thống sound-on-disk nguyên thủy | [71] | ||
The Bells | Harcourt Templeman | Donald Calthrop, Jane Welsh, Edward Sinclair, O.B. Clarence, Wilfred Shine, Ralph Truman, Anita Sharp-Bolster | Ban đầu phim được phát hành với nhạc nền phim được viết bởi Gustav Holst, nhạc phim duy nhất của Holst | [72] | |
Two Crowded Hours | Michael Powell | John Longden, Jane Welsh, Jerry Verno | Powell lần đầu đạo diễn | [73] | |
1932 | Charlie Chan's Chance | John G. Blystone | Warner Oland | Phần thứ sáu của loạt phim Charlie Chan và là phần phim thứ ba do Warner Oland thủ vai | [74] |
Men of Tomorrow | Zoltan Korda, Leontine Sagan | Maurice Braddell, Joan Gardner | Bộ phim đầu tay của Robert Donat; nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [75] | |
The Night of Decision | Dimitri Buchowetzki | Conrad Veidt, Olga Chekhova, Peter Voß | |||
The Missing Rembrandt | Leslie S. Hiscott | Arthur Wontner | Phim thứ hai trong loạt phim Sherlock Holmes | [76][77] | |
1933 | Chikara to Onna no Yo no Naka | Kenzō Masaoka | Anime có âm thanh đầu tiên | [78] | |
Convention City | Archie Mayo | Joan Blondell Dick Powell Adolphe Menjou Mary Astor |
Một phim pre-Code được sản xuất bởi First National–Warner Bros. | [46] | |
Night in the City | Phí Mục | Nguyễn Linh Ngọc Kim Diễm |
Phim đầu tay của Phí Mục | ||
Two Minutes Silence | Paulette McDonagh | Frank Bradley, Campbell Copelin, Marie Lorraine | Phim phản chiến đầu tiên của Úc | [62] | |
Wasei Kingu Kongu | Torajirō Saitō | Isamu Yamaguchi | Phim ngắn Nhật Bản dựa trên King Kong | [79] | |
1934 | Jail Birds of Paradise | Al Boasberg | Dorothy Appleby, Moe Howard, Curly Howard | Phim duy nhất của Three Stooges thất lạc | [80] |
Murder at Monte Carlo | Ralph Ince | Errol Flynn | Phim đầu tay của Flynn ở Anh | [81] | |
Ragazzo | Ivo Perilli | Costantino Frasca, Isa Pola, Osvaldo Valenti | Việc trình chiếu đã bị chính quyền Phát xít cấm chiếu trước khi công chiếu và bộ phim sau đó đã được lưu trữ tại Centro Sperimentale di Cinematografia. Trong cuộc rút lui của quân Đức vào năm 1944, trung tâm đã bị cướp phá và đốt cháy | [82][83] | |
The Scarab Murder Case | Michael Hankinson | Wilfrid Hyde-White | Phim Philo Vance | [84] | |
1935 | The Magic Shoes | Claude Flemming | Peter Finch | Đã hoàn thành, nhưng không bao giờ được phát hành | [62] |
Obeah! | F. Herrick Herrick | Jean Brooks, Phillips Lord | Phát hành vào tháng 2 năm 1935 | [85] | |
1936 | The Oregon Trail | Scott Pembroke | John Wayne | Tàn tích được tìm thấy vào năm 2013 | [86] |
The Adventures of Pinocchio | Raoul Verdini, Umberto Spano | Phim chưa hoàn thành dự định là phim hoạt hình đầu tiên của Ý. Chỉ có kịch bản gốc và một vài khung hình tĩnh tồn tại | [87] | ||
1937 | Terang Boelan | Albert Balink | Rd Mochtar, Roekiah | Phim lãng mạn từ Đông Ấn Hà Lan; thành công thương mại lớn nhất của thuộc địa | [88] |
1938 | Buzzy Boop at the Concert | Dave Fleischer | Mae Questel | Một bộ phim hoạt hình bị mất có sự tham gia của Buzzy Boop, anh em họ của Betty Boop | |
The King Kong That Appeared in Edo | Sōya Kumagai | Eizaburo Matsumoto | Có thể bị mất trong Thế chiến thứ 2 | [89] | |
Nad Niemnem | Wanda Jakubowska and Karol Szolowski | Chế độ Đức Quốc xã thích giá trị nghệ thuật của phim, nhưng không thể cho phép chiếu một bộ phim nói về lịch sử Ba Lan sâu như vậy. Nó được lồng tiếng và biên tập lại, đổi thành tuyên truyền thân Đức. Stefan Dekierowski thông báo cho giới ngầm Ba Lan và ba bản sao còn lại (trong tổng số năm bản) đã được cất giấu vào mùa đông năm 1939; phim được tin là bị mất | |||
1939 | The Good Old Days | Roy William Neill | Max Miller, Hal Walters, Kathleen Gibson | Nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [90] |
Secreto de confesión | Thất lạc trong trận đánh bom Manila trong Thế chiến thứ 2 |
Thập niên 1940
sửaNăm | Phim | Đạo diễn | Diễn viên | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
1940 | Harta Berdarah | R Hu, Rd Ariffien | Zonder, Soelastri | Phim hành động Indonesia. Được chiếu cho đến ít nhất là tháng 7 năm 1944 | [91] |
Kedok Ketawa | Jo An Djan | Fatimah, Basoeki Resobowo, Oedjang | Sản phẩm đầu tiên của Union Films. Được chiếu cho đến ít nhất là tháng 8 năm 1944 | [91] | |
1941 | Asmara Moerni | Rd Ariffien | Adnan Kapau Gani, Djoewariah, S. Joesoef | Phim tình cảm Indonesia. Được chiếu cho đến ít nhất là tháng 11 năm 1945 | [91] |
Bajar dengan Djiwa | R Hu | A Bakar, Djoewariah, O Parma, Oedjang, RS Fatimah, Soelastri, Zonder | Phim chính kịch Indonesia. Được chiếu cho đến ít nhất là tháng 10 năm 1943 | [91] | |
Soeara Berbisa | R Hu | Raden Soekarno, Ratna Djoewita, Oedjang, Soehaena | Được chiếu cho đến ít nhất là tháng 2 năm 1949, quá trình sản xuất phim lâu hơn bất kỳ phim nào của Union Films và bức ảnh về duy nhất được công bố sau Thế chiến thứ 2 | [91] | |
Wanita dan Satria | Rd Ariffien | Djoewariah, Ratna Djoewita, Hidajat, Z. Algadrie, Moesa | [91] | ||
1942 | Brother Martin: Servant of Jesus | Spencer Williams | Sack Amusements - nhà phân phối của bộ phim, đã ngừng kinh doanh và không ai bảo quản bộ sưu tập phim | [92] | |
Mega Mendoeng | Boen Kim Nam | Raden Soekarno, Oedjang, Boen Sofiati, Soehaena | Phim cuối cùng của Union Films trước khi trường quay đóng cửa khi Nhật Bản chiếm đóng | [91] | |
1943 | Squadron Leader X | Lance Comfort | Eric Portman, Ann Dvorak | Nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [93] |
1944 | Red Sky at Morning | Hartney Arthur | Peter Finch, John Alden | [62] | |
1945 | Flight from Folly | Herbert Mason | Patricia Kirkwood, Hugh Sinclair | Màn ra mắt của ngôi sao sân khấu Kirkwood. Nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [94] |
1945 | We Accuse | Joseph H. Zarovich | Everett Sloane, người dẫn chuyện | Một trong những bộ phim tài liệu về Holocaust của Mỹ có thời lượng dài đầu tiên được phát hành sau Giải phóng với lời kể của John Bright - nhà biên kịch của The Public Enemy (1931) và She Done Him Wrong (1933) | [95] |
1948 | The Betrayal | Oscar Micheaux | Phim sản xuất cuối cùng của đạo diễn | [96] |
Thập niên 1960
sửaNăm | Phim | Đạo diễn | Diễn viên | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
1960 | Linda | Don Sharp | Carol White, Alan Rothwell | Nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [97] |
1963 | Andy Warhol Films: Jack Smith Filming Normal Love | Andy Warhol | Jack Smith | Bộ phim gia đình này có thể là bộ phim đầu tiên của Warhol, đã bị cảnh sát thành phố New York thu giữ vào tháng 3 năm 1964 và kể từ đó biến mất | [98] |
Farewell Performance | Robert Tronson | David Kernan, Frederick Jaeger, Delphi Lawrence |
Nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [99] | |
1967 | Batman Fights Dracula | Leody M. Diaz | Jing Abalos, Dante Rivero | Một tác phẩm Filipino được thực hiện mà không có sự cho phép của DC Comics, đơn vị sở hữu bản quyền cho nhân vật của Người Dơi | [100] |
Thập niên 1970
sửaNăm | Phim | Đạo diễn | Diễn viên | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
1972 | Nobody Ordered Love | Robert Hartford-Davis | Ingrid Pitt, Tony Selby | Tất cả các bản in đã biết được cho là đã bị tiêu hủy khi đạo diễn qua đời theo yêu cầu của ông. Nằm trong danh sách 75 bộ phim truy tìm gắt gao nhất của Viện phim Anh | [101] |
1973 | Prem Parbat | Ved Rahi | Satish Kaul, Hema Malini | Theo đạo diễn, bản in của phim đã xuống cấp từ lâu, không sử dụng được | [102] |
1973 | Romusha | Herman Nagara | Rofi'ie Prabancana, A. Hamid Arief | Bộ phim về tội ác chiến tranh của Nhật Bản ở Indonesia khi chiếm đóng đã bị phá hủy ngay trước khi phát hành sau cuộc phản đối từ đại sứ quán Nhật Bản | [103] |
1974 | Every Nigger Is a Star | Calvin Lockhart | Calvin Lockhart, Alfred Fagon | Bộ phim thất lạc kể về hành trình trở về quê hương Jamaica của một người đàn ông, nơi anh gặp gỡ các ban nhạc reggae nổi tiếng thời bấy giờ trong đó có Inner Circle. Tuy nhiên, nhạc phim vẫn tồn tại và thu hút được sự chú ý của cộng đồng do ca khúc chủ đề được lấy mẫu trong album của rapper Kendrick Lamar To Pimp a Butterfly và được đưa vào bộ phim năm 2016 Moonlight | [104] |
1974 | Him | Ed D. Louie | Tava | Phim khiêu dâm đồng tính nam về một người đàn ông khiêu dâm với cuộc sống của Chúa Giê-su. Đã bị mô tả nhầm là một trò lừa bịp | [105] |
Thập niên 1980-nay
sửaNăm | Phim | Đạo diễn | Diễn viên | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
1991 | Drive of '91 | Rob Kovac | Earl Seitz, Jake Conkin, Jessica và Justin Schariem | Cuốn băng cassette cuối cùng được biết đến đã bị phá hủy vào năm 2021. Không có bản in nào khác được biết đến | [106] |
Tham khảo
sửa- ^ “Vault and Nitrate Fires – A History”. TCM.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b c Jo Botting. “Lost Then Found”. Viện phim Anh (screenonline.org.uk). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Robert A. Harris, public hearing statement to the National Film Preservation Board of the Library of Congress, Washington, D.C., February 1993.
- ^ “Group's rescue of old films preserves glimpse into past”. The Film Foundation/The Columbus Dispatch. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Why”. Deutsche Kinemathek. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2013.
- ^ Ohlheiser, Abby (ngày 4 tháng 12 năm 2013). “Most of America's Silent Films Are Lost Forever”. The Wire. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2014.
- ^ Slide, Anthony (2000). Nitrate Won't Wait: History of Film Preservation in the United States. McFarland. tr. 5. ISBN 978-0786408368. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2013.
Người ta tuyên bố rằng 75% tổng số phim câm của Mỹ đã biến mất và 50% tổng số phim được làm trước năm 1950 bị mất, nhưng những con số như vậy vẫn chưa thể khẳng định được chính xác vì thông tin thống kê vẫn chưa rõ ràng, trong đó có các bản sao lưu.
- ^ “BFI Most Wanted”. BFI. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Six Great Lost Movies”. BBC. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Six Great Lost Movies”. BBC. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Million Dollar Productions”. mercurie.blogspot.com. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Arrivée d'un train (Arrival of a Train)”. silentera.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
- ^ “L'arroseur”. silentera.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Barque sortant du port de Trouville”. silentera.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Bateau-mouche sur la Seine”. silentera.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Bébé et fillettes”. silentera.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Les blanchisseuses”. silentera.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Bois de Boulogne”. silentera.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Bois de Boulogne”. silentera.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Boulevard des Italiens”. silentera.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Campement de bohémiens”. silentera.com. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Les chevaux de bois”. silentera.com. Bản gốc lưu trữ 19 Tháng Ba năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Le chiffonier (sic)”. silentera.com. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Couronnement de la rosière”. silentera.com. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Déchargement de bateaux”. silentera.com. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Jardinier brûlant des herbes”. silentera.com. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Jetée et Plage de Trouville (1st part)”. silentera.com. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Jetée et Plage de Trouville (2nd part)”. silentera.com. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Jour de marché à Trouville”. silentera.com. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2013.
- ^ The First Dutch Film: Gestoorde hengelaar Lưu trữ 2011-10-26 tại Wayback Machine, EYE Film Institute Netherlands
- ^ Spelende kinderen Lưu trữ 2011-10-17 tại Wayback Machine, EYE Film Institute Netherlands
- ^ Zwemplaats voor Jongelingen te Amsterdam Lưu trữ 2011-10-17 tại Wayback Machine, EYE Film Institute Netherlands
- ^ “Solser en Hesse, 1900”. EYE Film Institute Netherlands. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Hiawatha, The Messiah of the Ojibway”. Canadian Film Encyclopedia. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Solser en Hesse, 1906”. EYE Film Institute Netherlands. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2011.
- ^ Uusitalo, Kari (1996). Suomen kansallisfilmografia, osa 1: 1907–1935 (The Finnish National Filmography, part 1: 1907-1935). Finnish National Audiovisual Archive, Suomen kansallinen audiovisuaalinen arkisto (Kava): Edita. ISBN 978-9513719012.
- ^ Guida, Fred (2000). A Christmas Carol and Its Adaptations: A Critical Examination of Dickens's Story and Its Productions on Screen and Television. Jefferson, North Carolina: McFarland. tr. 70. ISBN 9780786407385.
- ^ Swartz, Mark Evan (2002). Oz Before the Rainbow: L. Frank Baum's the Wonderful Wizard of Oz on Stage and Screen to 1939. JHU Press. tr. 162. ISBN 9780801870927. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
- ^ “The Music Master”. silentera.com. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2011.
- ^ Duckett, Victoria (2015). “Performance and Silent Film”. Seeing Sarah Bernhardt: Performance and Silent Film. University of Illinois Press. ISBN 9780252081163. JSTOR 10.5406/j.ctt16ptnj1.
- ^ “Alias Jimmy Valentine”. silentera.com.
- ^ “Lost Films: 4 Devils”. Deutsche Kinemathek. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.
- ^ “4 Devils”. silentera.com.
- ^ “Heart Trouble”. silentera.com. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
- ^ Neibaur, James L. (ngày 6 tháng 7 năm 2012). The Silent Films of Harry Langdon (1923-1928). Scarecrow Press. tr. 205. ISBN 9780810885318. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa Barrios, Richard (1995). A Song in the Dark: The Birth of the Musical Film. Oxford University Press. tr. 453–454. ISBN 978-0195088113. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2013.
- ^ “The Argyle Case”. silentera.com. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2013.
- ^ “The Aviator”. silentera.com. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Silent Era: Progressive Silent Film List”. www.silentera.com. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016.
- ^ Pictorial History of the Talkies c.1958,1970 & 1980 and other years, by Daniel Blum
- ^ Greta de Groat (Electronic Media Cataloger tại Thư viện Trường Đại học Stanford). “Evidence”. stanford.edu. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
- ^ Bradley, Edwin M. (2004). The First Hollywood Musicals: A Critical Filmography of 171 Features, 1927 Through 1932. McFarland. tr. 42–43. ISBN 978-0-7864-2029-2.
- ^ “Frozen Justice”. silentera.com. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
- ^ Koszarski, Richard (2008). Hollywood on the Hudson: Film and Television in New York from Griffith to Sarnoff. Rutgers University Press. tr. 280. ISBN 978-0-813-54293-5.
- ^ The American Film Institute Catalog 1921-30, The American Film Institute, c. 1971
- ^ “IMDb trivia section for A Most Immoral Lady”. IMDb. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ “The Films of Pauline Frederick”. Greta de Groat, Metadata Librarian for Electronic and Visual Resources, Stanford University. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016.
- ^ “South Sea Rose”. silentera.com.
- ^ “Speakeasy”. silentera.com.
- ^ “Stark Mad”. silentera.com.
- ^ Kerzoncuf, Alain (tháng 2 năm 2009). “Alfred Hitchcock and The Fighting Generation”. Senses of Cinema (49).
- ^ a b c d “Australia's 'Lost' Films”. National Film and Sound Archive. Bản gốc lưu trữ 21 Tháng tư năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Kismet”. Deutsche Kinemathek. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Lord Richard In The Pantry / BFI Most Wanted”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016.
- ^ Priya Krishnamoorthy (ngày 15 tháng 6 năm 2007). “India's first talkie lost in silence”. IBN Live. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2013.
- ^ Hanke, Ken (1990). Charlie Chan at the Movies: History, Filmography, and Criticism. McFarland. tr. 6.
- ^ “Deadlock / BFI Most Wanted”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Hobson's Choice / BFI Most Wanted”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
- ^ MALATHI RANGARAJAN. “Tryst with the past”. The Hindu. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Tamil Talkies complete 80 years!”. Bản gốc lưu trữ 1 Tháng mười một năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Film Threat's Top 10 Lost Films, Part 4”. Film Threat. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Missing Believed Lost - The Great British Film Search”. www.britishpictures.com. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Two Crowded Hours”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ Hanke, Ken (2004). Charlie Chan at the Movies: History, Filmography, and Criticism. McFarland. tr. 21. ISBN 978-0786486618. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Men of Tomorrow / BFI Most Wanted”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016.
- ^ “The Missing Rembrandt”.
- ^ McMullen, Kieran (ngày 11 tháng 10 năm 2012). The Many Watsons. Andrews UK Limited. tr. 89. ISBN 9781780923048.
- ^ Sharp, Jasper (ngày 23 tháng 9 năm 2004). “Pioneers of Japanese Animation”. Midnight Eye: The Latest and Best in Japanese Cinema. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2009.
- ^ Tetsu Itoh & Yuji Kaida. 大特撮-日本特撮映画史 (Large Special: The Japanese Special Effects Movie History). Asahi Sonorama. 1979. Pg.173
- ^ “Jail Birds of Paradise”. ThreeStooges.net. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Murder at Monte Carlo / BFI Most Wanted”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016.
- ^ [1]
- ^ “Corto in Corto: Ivo Perilli”. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ “The Scarab Murder Case”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
- ^ Rhodes, Gary D. (2001). White Zombie: Anatomy of a Horror Film. McFarland. tr. 180. ISBN 978-0-786-42762-8.
- ^ Searching for John Wayne in the Alabama Hills, BBC, ngày 9 tháng 10 năm 2013
- ^ “The University of Chicago Magazine: December 2002”. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ Deocampo, Nick biên tập (2006). Lost Films of Asia. Manila: Anvil. ISBN 978-971-27-1861-8.
- ^ Hall, Phil (ngày 1 tháng 3 năm 2007). “Top 10 Lost Films”. Film Threat (Gore Group Publications). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2008.
- ^ “The Good Old Times / BFI Most Wanted”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
- ^ a b c d e f g Heider 1991, tr. 14.
- ^ Hall, Phil. “Film Threat's Top 10 Lost Films, Part Five”. Film Threat. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Squadron Leader X”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
- ^ Jo Botting. “Lost Then Found”. British Film Institute Screenonline. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2013.
- ^ Victoria Khiterer and Erin Magee. “Aftermath of the Holocaust and Genocides”. Cambridge Scholars Publishing. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
- ^ Moos, Dan (Autumn 2002). “Reclaiming the Frontier: Oscar Micheaux as Black Turnerian — Critical Essay”. African American Review. Đại học Saint Louis. 36 (3): 357–381. doi:10.2307/1512202. JSTOR 1512202. (HighBream subscription required)
- ^ “Linda / BFI Most Wanted”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Andy Warhol chronology”. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Farewell Performance / BFI Most Wanted”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ F.G. Hablawi. “The Quest for "Batman Fights Dracula"”. NonProductive. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
- ^ “BFI 75 Most Wanted: Nobody Ordered Love”. British Film Institute. BFI. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ Avijit Ghosh (2013). 40 RETAKES. Westland. tr. 11. ISBN 978-93-83260-31-7.[liên kết hỏng]
- ^ Pudjiarti, Hadriani (ngày 13 tháng 12 năm 2013). “Selain Soekarno, Ini Film Sejarah yang Dilarang”. Tempo (bằng tiếng Anh).
- ^ James, Erica Moiah (2016). “Every Nigger Is a Star: Reimagining Blackness from Post–Civil Rights America to the Postindependence Caribbean”. Black Camera. 8 (1). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
- ^ “"Lost Movie Detective: Him". To Obscurity and Beyond...”. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
- ^ CFJC-TV7 (ngày 30 tháng 7 năm 1991), Drive Of ' 91, truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022