Danh sách đĩa nhạc của Zedd
Danh sách đĩa nhạc của nghệ sĩ âm nhạc Zedd
Đây là danh sách các đĩa nhạc của nhà sản xuất nhạc điện tử và DJ người Nga-Đức, Zedd. Anh đã phát hành hai album phòng thu —Clarity và True Colors.
Danh sách đĩa nhạc của Zedd | |
---|---|
Album phòng thu | 2 |
Album tổng hợp | 1 |
Video âm nhạc | 10 |
EP | 7 |
Đĩa đơn | 26 |
Remix | 27 |
Album
sửaAlbum phòng thu
sửaTựa đề | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đức [1] |
Úc [2] |
Canada [3] |
Nhật Bản [4] |
Thụy Điển [5] |
Anh Quốc [6] |
Anh Quốc Dance [7] |
Hoa Kỳ [8] |
Hoa Kỳ Dance [9] | ||||||
Clarity |
|
— | — | — | 77 | 30 | — | 8 | 32 | 2 |
| |||
True Colors |
|
50 | 19 | 6 | 13 | 14 | 42 | 4 | 4 | 1 | ||||
Telos |
|
được phóng thích | ||||||||||||
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Album tuyển tập
sửaTựa đề | Chi tiết album |
---|---|
Stay + |
|
Đĩa mở rộng (EP)
sửaTựa đề | Chi tiết album |
---|---|
The Anthem (Remixes) |
|
Autonomy |
|
Shave It – The Aftershave |
|
Stars Come Out (Remixes) |
|
Spectrum |
|
Clarity (Remixes) |
|
Beautiful Now (Remixes) |
|
Đĩa đơn
sửaNghệ sĩ chính
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đức [1] |
Úc [13] |
Áo [14] |
Canada [15] |
Ireland [16] |
Nhật Bản [17] |
New Zealand [18] |
Thụy Điển [5] |
Anh Quốc [19] |
Hoa Kỳ [20] | ||||
"The Anthem"[21] | 2010 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không album | |
"Autonomy" | 2011 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"The Legend of Zelda"[22] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Dovregubben"[23] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Scorpion Move" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Shave It Up" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Clarity | ||
"Stars Come Out" (hợp tác với Heather Bright) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không album | ||
"Slam the Door"[24] | 2012 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Shotgun"[25] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Human" (với Nicky Romero) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Spectrum" (hợp tác với Matthew Koma) |
80 | — | 30 | — | — | 4 | — | — | — | —[A] |
|
Clarity | |
"Clarity" (hợp tác với Foxes) |
94 | 13 | — | 17 | 39 | — | 13 | — | 27 | 8 | |||
"Stay the Night" (hợp tác với Hayley Williams) |
2013 | 15 | 11 | 12 | 20 | 8 | — | 20 | 47 | 2 | 18 | ||
"Push Play"[32] (hợp tác với Miriam Bryant) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Find You" (hợp tác với Matthew Koma và Miriam Bryant) |
2014 | — | 68 | — | — | — | — | — | — | — | —[B] | Divergent | |
"I Want You to Know" (hợp tác với Selena Gomez) |
2015 | 39 | 22 | 36 | 19 | 23 | 21 | — | 23 | 14 | 17 | True Colors | |
"Beautiful Now" (hợp tác với Jon Bellion) |
— | — | — | 59 | — | — | — | — | — | 64 |
| ||
"Papercut"[35] (hợp tác với Troye Sivan) |
— | 93 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Candyman" (với Aloe Blacc) |
2016 | — | — | — | — | — | — | —[C] | — | — | — | Đĩa đơn không album | |
"True Colors"[37] (với Kesha) |
— | 76 | — | 66 | 81 [38] |
— | — | — | 78 | 74 | |||
"Adrenaline" (với Grey) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Ignite" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Stay" (với Alessia Cara) |
2017 | 13 | 3 | 6 | 9 | 8 | 35 | 9 | 9 | 8 | 7 | TBA | |
"Get Low" (với Liam Payne) |
75 | 39 | 54 | 50 | 37 | 64 | —[D] | 43 | 26 | 91 | |||
"The Middle" (với Maren Morris và Grey) |
2018 | 15 | 7 | 12 | 6 | 7 [45] |
50 | 9 [46] |
19 [47] |
7 | 6 [48] |
||
"Happy Now" (với Elley Duhé) |
64 | 27 | 64 | 53 | 24 | 58 | 39 | 64 | 45 | 90 |
| ||
"Lost in Japan" (remix với Shawn Mendes) |
— | — | — | — | — | — | — | 94 | — | 48 | Non-album single | ||
"365" (với Katy Perry) |
2019 | 72 | 38 [55] |
70 | 52 | 33 [56] |
— | —[E] | 60 [58] |
37 | 86 | TBA | |
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Hợp tác
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đức [1] |
Úc [13] |
Áo [14] |
Canada [59] |
Ireland [16] |
Nhật Bản [60] |
New Zealand [18] |
Thụy Điển [5] |
Anh Quốc [19] |
Hoa Kỳ [61] | ||||
"Break Free" (Ariana Grande hợp tác với Zedd) |
2014 | 12 | 3 | 5 | 5 | 9 | 19 | 5 | 6 | 16 | 4 | My Everything | |
"Starving" (Hailee Steinfeld và Grey hợp tác với Zedd) |
2016 | 57 | 5 | 44 [69] |
18 [70] |
17 [38] |
— | 5 [71] |
27 [72] |
17 [73] |
20 [74] |
Haiz | |
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Khác
sửaTựa đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Changes" (hợp tác với Champions) |
2011 | Skrillex Presents Free Treats Volume: 001 |
"Codec"[77] | 2013 | Nhạc phim Now You See Me |
"Into the Lair"[78] | Nhạc phim The Mortal Instruments: City of Bones |
Sản xuất
sửaNăm | Nghệ sĩ | Tựa đề | Ngày phát hành | Album |
---|---|---|---|---|
2012 | Eva Simons | "I Don't Like You" | 26 tháng 3 năm 2012 | EVA-LUTION |
Justin Bieber | "Beauty and a Beat" | 12 tháng 11 năm 2012 | Believe | |
2013 | Namie Amuro | "Heaven" | 10 tháng 7 năm 2013 | Feel |
Lady Gaga | "G.U.Y." | 6 tháng 11 năm 2013 | Artpop | |
"Aura" | ||||
"Donatella" | ||||
2014 | Ariana Grande | "Break Free" | 2 tháng 7 năm 2014 | My Everything |
2016 | Lindsey Stirling | "Love's Just a Feeling" | 9 tháng 8 năm 2016 | Brave Enough |
Remix
sửaNăm | Nghệ sĩ | Bài hát | Tựa đề |
---|---|---|---|
2010 | Arbre Blass | "No Regrets" | SL Curtiz & Zedd Remix |
Armand Van Helden | "Witch Doktor" | ||
B.o.B | "Nothin' on You" | ||
Dan Thomas | "This Year" | ||
David May | "Facebook Love" | Zedd Instrumental Remix Zedd Remix | |
Erick Decks | "Nasty" | Zedd Dub Remix Zedd Vocal Remix | |
Fatboy Slim | "Weapon of Choice" | ||
FLX | "I Feel Untouched" | Zedd's Bigroom Remix | |
Frowin Von Boyen | "Speedy P" | ||
Lucky Date | "Ho's & Disco's" | ||
Moussa Clarke | "Love Key 2010" | ||
Periphery | "Icarus Lives!" | Zedd Remix | |
Skrillex | "Scary Monsters and Nice Sprites" | ||
Skrillex | "WEEKENDS!!!" | ||
SL Curtiz and Radio Jack | "Kid Yourself" | ||
The Black Eyed Peas | "The Time (Dirty Bit)" | ||
Wolfgang Gartner | "Latin Fever" | ||
2011 | Diddy – Dirty Money | "Ass on the Floor" | |
Lady Gaga | "Marry the Night" | ||
"Born This Way" | |||
Swedish House Mafia | "Save the World" | ||
2012 | Skrillex | "Breakn' a Sweat" | |
2013 | Zedd | "Clarity" | Zedd Union Mix |
Miriam Bryant | "Push Play" | ||
Empire of the Sun | "Alive" | ||
2014 | Magic! | "Rude" | |
Zedd | "Stay the Night" | Zedd & Kevin Drew Remix | |
2016 | DJ Snake | "Let Me Love You" | Zedd Remix |
Video âm nhạc
sửaNghệ sĩ chính
sửaNăm | Tựa đề | Đạo diễn | Ngày phát hành | Hãng đĩa |
---|---|---|---|---|
2011 | "Shave It"[79] | Sean Stiegemeier | 1 tháng 11 năm 2011 | OWSLA |
2012 | "Slam the Door"[80] | Justin Nizer | 12 tháng 1 năm 2012 | |
"Spectrum" (hợp tác với Matthew Koma)[81] |
Petro | 15 tháng 8 năm 2012 | Interscope Records | |
"Stache" [82] | Roboto | 2 tháng 10 năm 2012 | ||
2013 | "Clarity" (hợp tác với Foxes[83] |
Jodeb | 11 tháng 1 năm 2013 | |
"Stay the Night" (hợp tác với Hayley Williams)[84] |
Daniel Cloud Campos | 23 tháng 9 năm 2013 | ||
2014 | "Find You" (hợp tác với Matthew Koma và Miriam Bryant)[85] |
Jodeb | 16 tháng 3 năm 2014 | |
2015 | "I Want You to Know" (hợp tác với Selena Gomez)[86] |
Brent Bonacorso | 10 tháng 3 năm 2015 | |
"Beautiful Now" (hợp tác với Jon Bellion)[87] |
Jodeb | 11 tháng 6 năm 2015 |
Hợp tác
sửaNăm | Tựa đề | Đạo diễn | Ngày phát hành | Hãng đĩa |
---|---|---|---|---|
2014 | "Break Free" (Ariana Grande hợp tác với Zedd)[88] |
Chris Marrs Piliero | 12 tháng 8 năm 2014 | Republic Records |
2016 | "Starving" (Hailee Steinfeld và Grey hợp tác với Zedd)[89] |
Darren Craig | 27 tháng 9 năm 2016 | Republic Records |
Video âm nhạc
sửaChính
sửaTựa đề | Năm | Đạo diễn | Ngày phát hành | Nhãn đĩa |
---|---|---|---|---|
"Shave It"[79] | 2011 | Sean Stiegemeier | 1 tháng 11 năm 2011 | OWSLA |
"Slam the Door"[80] | 2012 | Justin Nizer | 12 tháng 1 năm 2012 | |
"Spectrum" (hợp tác với Matthew Koma)[81] |
Petro | 15 tháng 8 năm 2012 | Interscope Records | |
"Stache" [82] | Roboto | 2 tháng 10 năm 2012 | ||
"Clarity" (hợp tác với Foxes)[83] |
2013 | Jodeb | 11 tháng 1 năm 2013 | |
"Stay the Night" (hợp tác với Hayley Williams)[84] |
Daniel Cloud Campos | 23 tháng 9 năm 2013 | ||
"Find You" (hợp tác với Matthew Koma và Miriam Bryant)[85] |
2014 | Jodeb | 16 tháng 3 năm 2014 | |
"I Want You to Know" (hợp tác với Selena Gomez)[86] |
2015 | Brent Bonacorso | 10 tháng 3 năm 2015 | |
"Beautiful Now" (hợp tác với Jon Bellion)[87] |
Jodeb | 11 tháng 6 năm 2015 | ||
"Stay" (với Alessia Cara) |
2017 | Tim Mattia | 18 tháng 4 năm 2017 |
Hợp tác
sửaTựa đề | Năm | Đạo diễn | Ngày phát hành | Nhãn đĩa |
---|---|---|---|---|
"Break Free" (Ariana Grande hợp tác với Zedd)[90] |
2014 | Chris Marrs Piliero | 12 tháng 8 năm 2014 | Republic Records |
"Starving" (Hailee Steinfeld và Grey hợp tác với Zedd)[91] |
2016 | Darren Craig | 27 tháng 9 năm 2016 |
Ghi chú
sửa- ^ "Spectrum" không lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đứng cao nhất ở vị trí thứ năm trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[26]
- ^ "Find You" không lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đứng cao nhất tại vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singlest.[33]
- ^ "Candyman" không lọt vào NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đứng cao nhất ở vị trí thứ 9 trong bảng xếp hạng NZ Heatseekers.[36]
- ^ "Get Low" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[43]
- ^ "365" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number three on the NZ Hot Singles Chart.[57]
Tham khảo
sửa- ^ a b c “Zedd (Singles)”. charts.de (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “australian-charts.com - Discography Zedd”. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Zedd - Chart History - Canada”. Billboard.
- ^ ゼッドのアルバム売り上げランキング [Zedd album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
- ^ a b c “Discography Zedd”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Zywietz, Tobias. “CHART: CLUK Update 1.03.2014 (wk8)”. zobbel.de. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Top 40 Dance Albums Archive – 28th July 2012”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Zedd – Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Zedd – Chart History: Dance/Electronic Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ Kellman, Andy. “Clarity – Zedd”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Gordon Murray (ngày 29 tháng 5 năm 2015). “Zedd Zooms In at No. 1 on Top Dance/Electronic Albums”. Billboard.
- ^ “Stay + – Zedd”. Universal Music Japan. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b Vị trí xếp hạng cao nhất cho các đĩa đơn tại Úc:
- Tất cả ngoại trừ những bài hát đã có ghi chú: “Discography Zedd”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - "Find You": “The ARIA Report: Issue 1251 (Week Commencing ngày 17 tháng 2 năm 2014)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- "Papercut": Ryan, Gavin (ngày 23 tháng 5 năm 2015). “ARIA Singles: Grace Sewell Has The New No 1 In Australia”. Noise11. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
- "True Colors": Ryan, Gavin (ngày 7 tháng 5 năm 2016). “ARIA Singles: Drake 'One Dance' Is the No 1 Song”. Noise11. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
- Tất cả ngoại trừ những bài hát đã có ghi chú: “Discography Zedd”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
- ^ a b “Discographie Zedd”. austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Zedd – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b Peak chart positions for singles in Ireland:
- "Clarity": “Irish Music Charts Archive (Top 100 Singles, Week Ending ngày 14 tháng 3 năm 2013)”. chart-track.co.uk. GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - "Stay the Night" and "Break Free": “Discography Zedd”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)
- "Clarity": “Irish Music Charts Archive (Top 100 Singles, Week Ending ngày 14 tháng 3 năm 2013)”. chart-track.co.uk. GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
- ^ “Zedd – Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b “Discography Zedd”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b “Zedd & Foxes”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Zedd – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “The Anthem ― Original Mix by Zedd on SoundCloud – Hear the world's sounds”. ngày 4 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
- ^ “The Legend Of Zelda ― Single by Zedd”. iTunes Store. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Dovregubben ― Single by Zedd”. iTunes Store. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Slam the Door ― Zedd”. AllMusic. ngày 3 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Shotgun ― Single by Zedd”. iTunes Store. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Zedd – Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h “American certifications – Zedd”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
- ^ a b c d e f g “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Để truy cập, điền vào ô tìm kiếm từ khóa "Zedd") lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận Canada – Zedd” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Singles – ngày 30 tháng 9 năm 2013”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Zedd – Push Play”. zedd.net. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Bubbling Under Hot 100 – ngày 29 tháng 3 năm 2014”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 20 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
- ^ “ZEDD CONTINUA APOSTANDO NO "TRUE COLORS" E LANÇARÁ "PAPERCUT" COMO SEU PRÓXIMO SINGLE”. beatland.com.br. ngày 16 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 28 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ Lindner, Emilee (ngày 27 tháng 4 năm 2016). “Zedd Announces Joint Project with Kesha”. Fuse. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank”. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista” (To access, enter the search parameter "Zedd" and select "Search by Keyword"). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zedd and Alessia Cara – Stay” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zedd & Liam Payne – Get Low” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
- ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
- ^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 3 năm 2018). “Drake's 'God's Plan' Tops Billboard Hot 100 for Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zedd, Maren Morris, Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zedd, Maren Morris and Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “ARIA Chart Watch #503”. auspOp. ngày 15 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zedd, Maren Morris, Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zedd, Maren Morris and Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.
- ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Ariana Grande – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Ariana Grande – Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Ariana Grande – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Ariana Grande / Zedd – Break Free” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Gold/Platinum”. Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Gold & Platinum: Grande, Ariana”. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank: Ariana Grande feat. Zedd – Break Free”. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
- ^ 有料音楽配信認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016. Ghi chú: Để lấy tất cả chứng nhận đĩa đơn, 1) nhập アリアナ・グランデ trong hộp "アーティスト", 2) nhấn vào 検索
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 22 tháng 9 năm 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
- ^ http://oe3.orf.at/charts/stories/oe3austriatop40/
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
- ^ http://www.officialcharts.com/charts/singles-chart/
- ^ http://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/7534375/hot-100-chainsmokers-halsey-closer-weeknd-gnash
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Hailee Steinfeld and Grey feat. Zedd – Starving” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Now You See Me [Original Motion Picture Soundtrack] – Various Artists”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “The Mortal Instruments: City of Bones – Original Motion Picture Soundtrack”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b “Zedd - Shave It (Official Video)”. YouTube. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Zedd - Slam The Door (Official Video)”. YouTube. ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Zedd - Spectrum (Official Video) ft. Matthew Koma”. YouTube. ngày 15 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Zedd - Stache”. YouTube. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Zedd - Clarity”. YouTube. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
- ^ a b “Zedd - Stay The Night ft. Hayley Williams”. YouTube. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Zedd - Find You ft. Matthew Koma, Miriam Bryant”. YouTube. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
- ^ a b “Zedd - I Want You to Know ft. Selena Gomez”. YouTube. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b “Zedd - Beautiful Now ft. Jon Bellion”. YouTube. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Ariana Grande - Break Free ft. Zedd”. YouTube. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Hailee Steinfeld, Grey - Starving ft. Zedd”. YouTube. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
- ^ ArianaGrandeVevo (ngày 12 tháng 8 năm 2014). “Ariana Grande - Break Free ft. Zedd”. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017 – qua YouTube.
- ^ HaileeSteinfeldVEVO (ngày 27 tháng 9 năm 2016). “Hailee Steinfeld, Grey - Starving ft. Zedd”. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017 – qua YouTube.