Danh sách đĩa nhạc của Zara Larsson
Ca sĩ,nhạc sĩ người Thụy Điển Zara Larsson đã ra mắt một album phòng thu, ba đĩa đơn EP, chín đĩa đơn và mười video âm nhạc.Ba đĩa đơn bao gồm "Uncover", "Lush Life" và "Never Forget You", đều đạt thứ hạng cao trên bảng xếp hạng âm nhạc tại Thụy Điển. "Uncover" và "Lush Life" lọt top 5 bảng xếp hạng các quốc gia như Na Uy,Thụy Điển,Hà Lan, Bỉ và Đan Mạch,và lọt top 10 tại Pháp.
Danh sách đĩa nhạc của Zara Larsson | |
---|---|
Album phòng thu | 1 |
Video âm nhạc | 10 |
EP | 3 |
Đĩa đơn | 9 |
Tháng 11 năm 2014, Larsson đã phát hành album phòng thu "1", đứng đầu bảng xếp hạng Album và nhận chứng chỉ bạch kim tại Thụy Điển,[1][2] trong khi lọt top 28 tại Na Uy và 33 tại Đan Mạch.[3][4]
Danh sách Album
sửaAlbum phòng thu
sửaTên | Chi tiết | Vị trí trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | ||
---|---|---|---|---|---|
SWE |
DEN |
NOR | |||
1 |
|
1 | 33 | 28 |
Đĩa EP
sửaTên | Chi tiết |
---|---|
Introducing |
|
Allow Me to Reintroduce Myself |
|
Uncover |
|
Đĩa đơn
sửaCa sĩ hát chính
sửaTên | Năm | Vị trí xếp hạng | Chứng nhận | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
SWE |
AUS |
DEN |
GER |
NL |
NZ |
NOR |
SWI |
UK |
US | |||||
"My Heart Will Go On" | 2008 | 7 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Uncover" | 2013 | 1 | — | 3 | — | — | — | 1 | 8 | — | — | 1 | ||
"She's Not Me" | 21 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| |||
"Bad Boys" | 27 | — | 33 | — | — | — | — | — | — | — |
| |||
"Carry You Home" | 2014 | 3 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Rooftop" | 6 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| |||
"Weak Heart" | 2015 | 53 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Lush Life" | 1 | 4 | 2 | 4 | 3 | 8 | 2 | 3 | 3 | —[A] | ||||
"Never Forget You" (với MNEK) |
1 | 3 | 5 | 20 | 8 | 6 | 2 | 32 | 5 | 15 | ||||
"—" Không được xếp hạng |
Hợp tác với ca sĩ khác
sửaTên | Năm | Xếp hạng | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
SWE |
AUS |
DEN |
GER |
NL |
NZ |
NOR |
SWI |
UK |
US | ||||
"Girls Like" (Tinie Tempah hợp tác với Zara Larsson)[34] |
2016 | 21 |
15 |
25 |
95 | 14 | 29 |
31 |
— | 5 | — |
| |
"—" không được xếp hạng |
Khác
sửaTên | Năm | Xếp hạng | Album |
---|---|---|---|
SWE | |||
"It's a Wrap" | 2013 | 43 | Introducing |
"When Worlds Collide" | 26 | ||
"Under My Shades" | 45 |
Video ca nhạc
sửaTên | Năm | Đạo diễn | Tham khảo |
---|---|---|---|
"Under My Shades" | 2013 | Måns Nyman | [41] |
"She's Not Me (Pt. 1)" | [42] | ||
"She's Not Me (Pt. 2)" | |||
"Bad Boys" | Måns Nyman | [43] | |
"Carry You Home" | 2014 | Emil Nava | [44] |
"Rooftop" | Måns Nyman | [41] | |
"Weak Heart" | David Soutar | [41] | |
"Uncover" | 2015 | A.V. Rockwell | [45] |
"Lush Life" | Måns Nyman | [46] | |
"Never Forget You" (with MNEK) |
Richard Paris Wilson | [47] |
Ghi chú
sửa- ^ "Lush Life" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at No. 2 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[22]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d e “Discography Zara Larsson”. swedishcharts.com. Hung Medien.
- ^ a b “Veckolista Album – Vecka 32, 7 augusti 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ 5 Tháng Ba năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b c d “Discography Zara Larsson”. norwegiancharts.com. Hung Medien.
- ^ a b c d “Discography Zara Larsson”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng Ba năm 2016. Truy cập 26 Tháng tư năm 2016.
- ^ “Introducing – EP av Zara Larsson” (bằng tiếng Thụy Điển). iTunes Store (SE). Apple. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Zara Larsson – "She's Not Me"” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Thụy Điển). Universal Music Sweden. Mynewsdesk. ngày 25 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng Một năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Uncover – EP by Zara Larsson”. iTunes Store (AU). Apple. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b “Discography Zara Larsson”. australian-charts.com. Hung Medien.
- ^ a b “Discographie von Zara Larsson” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. GfK Entertainment. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b “Discografie Zara Larsson” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b “Discography Zara Larsson”. charts.org.nz Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập 26 Tháng tư năm 2016.
- ^ a b c d “Discography Zara Larsson”. swisscharts.com. Hung Medien.
- ^ a b Peak chart positions for singles in the United Kingdom:
- ^ a b “Zara Larsson Album & Song Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2016. Truy cập 26 Tháng tư năm 2016.
- ^ “Zara Larsson – Uncover” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng Ba năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Zara Larsson – Uncover” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b c “Trofé” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng tám năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Zara Larsson – Bad Boys” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Zara Larsson – Carry You Home” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Zara Larsson – Rooftop” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng Ba năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Bubbling Under Hot 100 ngày 2 tháng 4 năm 2016”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.
- ^ a b “Veckolista Singlar – Vecka 2, 15 januari 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ 5 Tháng Ba năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 26 tháng 3 năm 2016). “ARIA Singles: Lukas Graham No 1 for 6th Week”. Noise11. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Zara Larsson” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016. Type Zara Larsson vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Zara Larsson)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Zara Larsson "Lush Life"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 4 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart (ngày 7 tháng 3 năm 2016)”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ 11 Tháng Ba năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 6 tháng 2 năm 2016). “ARIA Singles: Zayn 'Pillowtalk' Is No 1”. Noise11. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Zara Larsson” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016. Type Zara Larsson vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ “Zara Larsson & Mnek "Never Forget You"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Recording Industry Association of America Searchable Database”. RIAA. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2016.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart (ngày 18 tháng 1 năm 2016)”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng Một năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Girls Like (single)”. iTunes Australia. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Sverigetopplistan”. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles Chart”. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Hitlisten.NU”. Hitlisten.NU. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 24 Tháng tư năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
- ^ “VG”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Tinie Tempah” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016. Type Tinie Tempah vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ a b c “Zara Larsson”. IMVDb. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Zara Larsson _ She's not Me (music video)”. Vimeo. ngày 28 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Zara Larsson – Bad Boys (Official Video)”. YouTube. ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Zara”. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ Gottlieb, Steven (ngày 22 tháng 1 năm 2015). “Zara Larsson "Uncover" (A.V. Rockwell, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Lush Life – Zara Larsson”. Vevo. ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ Gottlieb, Steven (ngày 22 tháng 9 năm 2015). “MNEK & Zara Larsson "Never Forget You" (Richard Paris Wilson, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
Liên kết ngoài
sửa- Website chính thức
- Zara Larsson trên AllMusic
- Danh sách đĩa nhạc của Zara Larsson trên Discogs
- Zara Larsson trên MusicBrainzMusicBrainz