Danh sách đĩa nhạc của Sara Bareilles
Nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Sara Bareilles đã cho phát hành 4 album phòng thu, 2 album thu thử, 3 album trực tiếp, 5 đĩa mở rộng, 10 đĩa đơn và 10 video âm nhạc. Sau khi tốt nghiệp từ Đại học California tại Los Angeles,[1] Bareilles phát hành một album độc lập mang tên Careful Confessions vào tháng 1 năm 2004. Trong năm 2005, cô ký một hợp đồng thu âm cùng hãng Epic Records.[2] 1 năm sau đó, cô bắt đầu hợp tác cùng Eric Rosse trong album phòng thu thứ hai Little Voice, với nhiều bài hát được chỉnh lý và tái phát hành từ Careful Confessions.[1][3][4] Little Voice được chính thức phát hành vào tháng 7 năm 2007 và lọt vào bảng xếp hạng Billboard 200 tại vị trí thứ 45.[5] Album là một thành công vang dội của cô về mặt thương mại, khi đạt đến vị trí thứ 7 tại Hoa Kỳ và được chứng nhận Bạch kim bởi RIAA,[6][7] trở thành album phòng thu thành công nhất của cô tính đến hiện nay. Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Love Song", là sản phẩm ăn khách trên toàn cầu và đạt đến top 10 tại nhiều quốc gia khác nhau.[2] Hãng Epic cũng phát hành thêm 2 đĩa đơn khác, "Bottle It Up" và Gravity" từ Little Voice.[8]
Danh sách đĩa nhạc của Sara Bareilles | |
---|---|
Album phòng thu | 4 |
Album trực tiếp | 3 |
Video âm nhạc | 9 |
EP | 5 |
Đĩa đơn | 10 |
Bài hát khác | 6 |
Sau khi tạm ngừng sáng tác,[9] cô lại bắt tay vào thực hiện album phòng thu thứ ba của mình cùng Neal Avron trong năm 2009.[9] Album được phát hành vào tháng 9 năm 2010 dưới cái tên Kaleidoscope Heart và mở đầu ở vị trí đầu bảng Billboard 200.[5] Đĩa đơn đầu tiên của nó, "King of Anything" đạt đến top 40 tại Billboard Hot 100,[10][11] và được tiếp nối bằng hai đĩa đơn "Uncharted" và "Gonna Get Over You".[12] Năm 2013, Bareilles bắt đầu thực hiện album phòng thu thứ tư The Blessed Unrest sau khi chuyển đến thành phố New York.[13] Album này được phát hành vào tháng 7 năm 2013 và đạt đến vị trí Á quân trên Billboard 200.[14] Hai đĩa đơn của album, "Brave" và "I Choose You" cũng được phát hành, với việc "Brave" vượt mặt "Love Song" và trở thành bài hát trụ hạng lâu nhất của Bareilles trên Billboard Hot 100.[15] Theo hãng Epic Records, Bareilles đã bán ra 1.75 triệu album và 4 triệu đĩa đơn tại Hoa Kỳ.[16]
Album
sửaAlbum phòng thu
sửaTựa đề | Chi tiết album | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [17] |
Úc [18] |
Áo [19] |
Canada [20] |
Đức [21] |
Ireland [22] |
Hà Lan [23] |
New Zealand [24] |
Thụy Sĩ [25] |
Anh Quốc [26] | ||||
Careful Confessions |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
Little Voice |
|
7 | 49 | 46 | — | 52 | 36 | 31 | 26 | 34 | 9 | ||
Kaleidoscope Heart |
|
1 | — | — | 13 | — | — | — | — | 97 | 138 | ||
The Blessed Unrest |
|
2 | 73 | — | 7 | — | — | — | — | 55 | 121 | ||
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Album thu thử
sửaTựa đề | Chi tiết album |
---|---|
The First One[28][29] |
|
The Summer Sessions[29][30] |
|
Album trực tiếp
sửaTựa đề | Chi tiết album | Thứ hạng cao nhất | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [17] | |||||||||||||
Between the Lines: Sara Bareilles Live at the Fillmore | — | ||||||||||||
iTunes Live from SoHo[31] |
|
107 | |||||||||||
Brave Enough: Live at the Variety Playhouse[32] |
|
66 | |||||||||||
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa mở rộng
sửaTựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [17] |
Canada [20] | ||||||||||||
Live Session |
|
— | — | ||||||||||
Unplugged on VH1 |
|
— | — | ||||||||||
Live from the Gravity Tour |
|
— | — | ||||||||||
Kaleidoscope EP |
|
— | — | ||||||||||
Once Upon Another Time |
|
8 | 33 | ||||||||||
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn
sửaTựa đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Album | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [15] |
Úc [18] |
Áo [19] |
Canada [33] |
Đức [34] |
Ireland [22] |
Hà Lan [35] |
New Zealand [24] |
Thụy Sĩ [25] |
Anh Quốc [26] | ||||||||
"Love Song" | 2007 | 4 | 4 | 18 | 1 | 13 | 5 | 7 | 7 | 16 | 4 | Little Voice | |||||
"Bottle It Up" | 2008 | —1 | — | — | — | — | — | 33 | — | — | — |
| |||||
"Gravity" | 2009 | — | — | — | — | — | — | — | 27 | — | — | ||||||
"King of Anything" | 2010 | 32 | — | — | 94 | — | — | 80 | 38 | — | — |
|
Kaleidoscope Heart | ||||
"Uncharted" | 2011 | —2 | — | — | — | — | — | 443 | — | — | — | ||||||
"Gonna Get Over You" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||||||
"Love Is Christmas" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||
"Stay" | 2012 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Once Upon Another Time | |||||
"Brave" | 2013 | 23 | 3 | — | 58 | — | — | — | 4 | 67 | 48 |
|
The Blessed Unrest | ||||
"I Choose You" | 2014 | 81 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||
"Chasing the Sun"[16] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||||||
"—" denotes releases that did not chart. |
Các đĩa đơn hợp tác
sửaTựa đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album | ||
---|---|---|---|---|---|
Mỹ [15] |
Canada [33] |
Ireland [22] | |||
"Winter Song" (Ingrid Michaelson hợp tác cùng Sara Bareilles) |
2008 | — | 97 | 2 | The Hotel Café Presents Winter Songs |
"Barcelona" (Jay Nash hợp tác cùng Sara Bareilles) |
— | — | — | The Things You Think You Need | |
"Come Home" (OneRepublic hợp tác cùng Sara Bareilles) |
2009 | 80 | — | — | Dreaming Out Loud |
"Summer Is Over" (Jon McLaughlin hợp tác cùng Sara Bareilles) |
2012 | —5 | — | — | Promising Promises |
"Come Back Down" (Greg Laswell hợp tác cùng Sara Bareilles) |
— | — | — | Landline | |
"I Want You Back" (Straight No Chaser hợp tác cùng Sara Bareilles) |
2013 | — | — | — | Under The Influence |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Bài hát khác
sửaTựa đề | Năm | Nghệ sĩ | Album |
---|---|---|---|
"Why Should She Wait" | 2008 | Marc Broussard | Keep Coming Back |
"We Might Fall" | 2009 | Matt Hires | Take Us to the Start |
"Remember Us" | 2010 | Aqualung | Magnetic North |
"(If You're Wondering If I Want You To) I Want You To" | Weezer | Raditude... Happy Record Store Day! | |
"Back to Me" | Tony Lucca | Rendezvous with the Angels | |
"Always Remember Me" | Ry Cuming | Ry Cuming | |
"Love Won't Let You Get Away" | 2011 | Seth MacFarlane | Music Is Better Than Words |
"This One's For You" | 2014 | Jennifer Nettles | That Girl |
"What's Going On" | Clarence Bekker (ban nhạc BFC) và Titi Tsira (ban nhạc BFC) | Playing for Change 3: Songs Around the World | |
"Baby, It's Cold Outside" | Seth MacFarlane | Holiday For Swing |
Video âm nhạc
sửaTựa đề | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Love Song"[39] | 2007 | Josh Forbes |
"Bottle It Up"[40] | 2008 | không biết |
"Winter Song"[41] (Ingrid Michaelson featuring Sara Bareilles) |
Crush Creative | |
"Gravity"[42] | 2009 | Mathew Cullen |
"King of Anything"[43] | 2010 | khóng biết6 |
"Uncharted"[44] | 2011 | |
"Gonna Get Over You"[45] | Jonah Hill | |
"Summer Is Over"[46] (Jon McLaughlin featuring Sara Bareilles) |
2012 | Robby Starbuck |
"Brave"[47] | 2013 | Rashida Jones |
"I Choose You"[48] | 2014 | Dennis Liu |
Ghi chú
sửa- ^ "Bottle It Up" chưa từng lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 7 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles.[15]
- ^ "Uncharted" chưa từng lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 16 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles.[15]
- ^ "Uncharted" chưa từng lọt vào Dutch Top 40, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 4 trên Dutch Top 40 Tipparade.[35]
- ^ "I Choose You" chưa từng lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 7 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles.[15]
- ^ "Summer Is Over" chưa từng lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 32 trên Rock Digital Songs.[49]
- ^ Không có ghi nhận về đạo diễn của video âm nhạc "King of Anything" và "Uncharted".
Tham khảo
sửa- ^ a b “Bareilles' 'Voice' carries her far in a short time”. The Washington Times. Sun Myung Moon, et al. ngày 25 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b Halperin, Shirley (ngày 17 tháng 11 năm 2010). “Who Destroyed Epic Records?”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Rodman, Sarah (ngày 9 tháng 10 năm 2008). “'Music was a part of my health and happiness'”. U-T San Diego. MLIM Holdings. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Kaufman, Gil (ngày 10 tháng 3 năm 2008). “Sara Bareilles' 'Love Song' 'Basically Wrote Itself' -- After She Struggled For Years”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b Kaufman, Gil (ngày 15 tháng 9 năm 2010). “Sara Bareilles Tops Billboard 200 Albums Chart”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Hasty, Katie (ngày 12 tháng 3 năm 2008). “Country king Alan Jackson rules album chart”. Reuters. Thomson Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c d e f “Chứng nhận Hoa Kỳ – "Bareilles, Sara"” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Graff, Gary (ngày 24 tháng 10 năm 2008). “Sara Bareilles Still Honing Her 'Voice'”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Sara Bareilles' Battle With Writer's Block”. Contactmusic.com. ngày 2 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Daw, Robbie (ngày 22 tháng 9 năm 2010). “Sara Bareilles Kicks Some Brass On The 'Late Late Show'”. Idolator. Spin Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Sara Bareilles Chart peak positions”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Lanham, Tom (ngày 12 tháng 12 năm 2011). “Sara Bareilles' hits keep on spinnin'”. The San Francisco Examiner. San Francisco Newspaper Company LLC. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b Lipshutz, Jason (ngày 16 tháng 7 năm 2013). “Sara Bareilles, 'The Blessed Unrest': Track-By-Track Review”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Lewis, Randy (ngày 25 tháng 7 năm 2013). “Sara Bareilles' 'The Blessed Unrest' album debuts at No. 2”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c d e f
Các thứ hạng cho các đĩa đơn và bài hát:
- Billboard Hot 100: “Sara Bareilles Album & Song Chart History – The Billboard Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- Bubbling Under Hot 100: “Sara Bareilles Album & Song Chart History – The Billboard Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Win 1 of 3 Sara Bareilles 'Chasing the Sun' CDs”. Music-News.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c “Sara Bareilles Album & Song Chart History – The Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Chart Discography – ARIA Charts”. ARIA Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Chart Discographie – Ö3 Austria”. Ö3 Austria Top 40 (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Sara Bareilles Album & Song Chart History – Billboard Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Bareilles, Sara — Longplay — Chartverfolgung”. Musicline (Media Control Charts) (bằng tiếng Đức). PhonoNet (Media Control GfK International). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Discography – IRMA Charts”. Irish Recorded Music Association. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Disgorafie – MegaCharts”. MegaCharts (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Disgoraphy – The Official NZ Music Charts”. Recorded Music NZ. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Disgoraphie – Schweizer Hitparade”. Schweizer Hitparade (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b
Official UK Music Chart positions for all singles and tracks:
“Sara Bareilles Album & Song Disgoraphy”. The Official UK Music Charts. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
Except for:- Kaleidoscope Heart: Zywietz, Tobias (ngày 5 tháng 5 năm 2011). “Chart Log UK”. The Official UK Music Charts. Zobbel. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- Kaleidoscope Heart: Zywietz, Tobias (ngày 27 tháng 7 năm 2013). “Chart Log UK”. The Official UK Music Charts. Zobbel. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Chứng nhận Anh Quốc – Sara Bareilles” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013. Type Sara Bareilles vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ “Sara B music: Buy”. Sara B Music. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Sara B music: Buy”. Sara B Music. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Sara B music: Buy”. Sara B Music. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “iTunes Live from SoHo by Sara Bareilles”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Solo and Yolo”. SaraBareilles.com. 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
- ^ a b “Sara Bareilles Album & Song Chart History – Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Bareilles, Sara — Single — Chartverfolgung”. Musicline (Media Control Charts) (bằng tiếng Đức). PhonoNet (Media Control GfK International). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Top 40-artiest: Sara Bareilles” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận Canada – Sara Bareilles” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Sara Bareilles” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.[liên kết hỏng]
- ^ “Love Song by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Bottle It Up by Sara Bareilles”. MTV. United Kingdom: Viacom Media Networks. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Winter Song by Ingrid Michaelson and Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Gravity by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “King of Anything by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Uncharted by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Gonna Get Over You by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Summer Is Over by Jon McLaughlin featuring Sara Bareilles”. MTV. Canada: Viacom Media Networks. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Brave by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “I Choose You by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Jon McLaughlin Album & Song Chart History - Rock Digital Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
<ref>
có tên “Billboard 3” được định nghĩa trong <references>
có tên “” không có nội dung.