Danh sách đĩa nhạc của Demi Lovato
Danh sách đĩa hát của Demi Lovato, ca sĩ nhạc pop rock người Mỹ.
Danh sách đĩa nhạc của Demi Lovato | |
---|---|
Album phòng thu | 6 |
Album video | 2 |
Video âm nhạc | 33 |
EP | 3 |
Đĩa đơn | 26 |
Album nhạc phim | 2 |
Lovato xuất hiện lần đầu tiên trong vai trò thu âm năm 2008, trong soundtrack Camp Rock cho bộ phim cùng tên của kênh Disney. Vài tháng sau đó, cô đóng mở màn cho các Camp Rocker, Jonas Brothers và cho ra studio album đầu tiên, Don't Forget, xếp thứ 2 trong bảng xếp hạng Billboard 200. Sau đó, vào mùa hè 2009, Lovato thực hiện tour diễn đầu tiên và tiếp tục ra album thứ hai, Here We Go Again, xếp thứ nhất trong bảng xếp hạng Billboard 200.
Albums
sửaAlbum phòng thu
sửaTên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Úc [2] |
Bỉ [3] |
Canada [4] |
Đức [5] |
Nhật [6] |
Hà Lan [7] |
New Zealand [8] |
Tây Ban Nha [9] |
Anh [10] | ||||
Don't Forget | 2 | — | — | 9 | — | 116 | — | 34 | 13 | 192 |
| ||
Here We Go Again |
|
1 | 40 | 88 | 5 | — | 141 | — | 10 | 35 | 199 |
| |
Unbroken |
|
4[13] | 20 | 25 | 4[14] | 61 | 271 | 63 | 3 | 24 | 45 |
| |
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa mở rộng
sửaTên | Chi tiết |
---|---|
Moves Me |
|
iTunes Live from London |
|
Nhạc phim
sửaTên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ | Mỹ OST | Mỹ Kids | Úc | Bỉ | Canada | Đức | New Zealand | Tây Ban Nha | |||
Camp Rock |
|
3 | 1 | 1 | 13 | — | 2 | — | 5 | 3 |
|
Camp Rock 2: The Final Jam |
|
3 | 1 | 1 | — | 10 | 4 | 28 | — | 4 | |
Sonny with a Chance |
|
163 | 8 | 3 | — | — | — | — | — | — |
Album thu trực tiếp
sửaTên | Chi tiết |
---|---|
Live: Walmart Soundcheck |
|
Camp Rock 2: Live Walmart Soundcheck[22] |
|
Đĩa đơn
sửaĐĩa đơn solo
sửaTên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Thuộc album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [24] |
Úc [2] |
Áo [25] |
Bỉ [26] |
Canada [27] |
Đức [28] |
Ireland [29] |
New Zealand [8] |
Thụy Sĩ [30] |
Anh [31] | ||||
"This Is Me" (song ca với Joe Jonas) |
2008 | 9 | 46 | 18 | — | 16 | 36 | 27 | — | 39 | 33 | Camp Rock | |
"Get Back" | 43 | — | — | — | 93 | — | — | — | — | — | Don't Forget | ||
"La La Land" | 2009 | 52 | 76 | — | — | — | 82 | 30 | — | — | 35 | ||
"Here We Go Again" | 15 | — | — | — | 61 | — | — | 38 | — | — | Here We Go Again | ||
"Remember December" | 2010 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 80 | ||
"Wouldn't Change a Thing"[B] (song ca với Joe Jonas hoặc Stanfour) |
— | 110 | 36 | — | 90 | 28 | — | — | — | 71 | Camp Rock 2: The Final Jam | ||
"Skyscraper" | 2011 | 10 | 45 | — | 44 | 18 | — | 33 | 9 | 67 | 32 | Unbroken | |
"Give Your Heart a Break" | 2012 | 19 | — | — | 32 | 43 | 88 | — | 9 | — | 194 |
| |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn hợp tác
sửaTên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | |||
---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [33] |
Áo [34] |
Canada [35] |
Anh [36] | |||
"We Rock" (với Cast of Camp Rock) |
2008 | 33 | 70 | 41 | 97 | Camp Rock |
"We'll Be a Dream" (We the Kings hợp tác với Demi Lovato) |
2010 | 76 | — | — | — | Smile Kid |
"Why Dont You Love Me" (Hot Chelle Rae hợp tác với Demi Lovato) |
2011 | — | — | — | — | Whatever |
"Don't Wanna Fall Again" (will.i.am hợp tác với Demi Lovato) |
2012 | — | — | — | — | #willpower |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn quảng bá
sửaTên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | |
---|---|---|---|---|
Mỹ [37] |
Anh [38] | |||
"Send It On" (trong Disney's Friends for Change) |
2009 | 20 | — | Đĩa đơn từ thiện |
"Gift of a Friend"[39] | — | — | Tinker Bell and the Lost Treasure | |
"Bounce"[40] (with Jonas Brothers & Big Rob) |
— | — | Không thuộc album nào | |
"Make a Wave" (song ca với Joe Jonas) |
2010 | 84 | — | Đĩa đơn từ thiện |
"Can't Back Down"[41] | — | 178 | Camp Rock 2: The Final Jam | |
"It's On"[42] (với Cast of Camp Rock) |
— | — | ||
"Me, Myself and Time"[C] | — | — | Sonny with a Chance | |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Các bài hát khác
sửaTên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | ||
---|---|---|---|---|---|
Mỹ [24][43] |
Canada [44] |
Nam Triều Tiên [45] | |||
"Who Will I Be"[D] | 2008 | — | 80 | — | Camp Rock |
"On the Line" (song ca với Jonas Brothers) |
100 | — | — | Don't Forget | |
"Don't Forget" | 2009 | 41 | 76 | — | |
"One and the Same" (song ca với Selena Gomez) |
82 | — | — | Disney Channel Playlist | |
"Catch Me" | 89 | — | — | Here We Go Again | |
"Fix a Heart" | 2011 | 69 | 78 | — | Unbroken |
"Unbroken" | 98 | — | — | ||
"Mistake" | — | — | 91 | ||
"—" Ca khúc không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Video âm nhạc
sửaTên | Năm | Đạo diễn | Ca sĩ |
---|---|---|---|
"Get Back" | 2008 | Philip Andelman[46] | Demi Lovato |
"La La Land" | Brendan Malloy and Tim Wheeler[47] | Demi Lovato | |
"Lo Que Soy" | 2009 | Demi Lovato | |
"Don't Forget" | Robert Hales[48] | Demi Lovato | |
"One and the Same" | Allison Liddi-Brown | Demi Lovato & Selena Gomez | |
"Here We Go Again" | Brendan Malloy and Tim Wheeler[49] | Demi Lovato | |
"Send It On" | Disney's Friends for Change | ||
"Gift of a Friend" | Demi Lovato | ||
"Bounce" | JBD Productions Music[50] | Jonas Brothers & Demi Lovato | |
"Remember December" | Tim Wheeler[51] | Demi Lovato | |
"We'll Be a Dream" | 2010 | Raul B. Fernandez[52] | We the Kings hợp tác với Demi Lovato |
"Make a Wave" | Demi Lovato & Joe Jonas | ||
"It's On" | Brandon Dickerson | Camp Rock 2 | |
"Skyscraper" | 2011 | Mark Pellington[53] | Demi Lovato |
"Give Your Heart a Break" | 2012 | Justin Francis[54] | Demi Lovato |
Ghi chú
sửa- A ^ Theo doanh số bán ở Mỹ vào tháng 5 năm 2012.[55]
- B ^ "Wouldn't Change a Thing" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 nhưng lại đánh vào bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles tại vị trí thứ 10.[56]
- C ^ "Me, Myself and Time" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 nhưng lại đánh vào bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles tại vị trí thứ 7.[57]
- D ^ "Who Will I Be" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 nhưng lại đánh vào bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles tại vị trí quán quân.[58]
Chú thích
sửa- ^ “Demi Lovato Album & Song Chart History – Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ a b Peak chart positions for albums and singles in Australia:
- General: “Discography Demi Lovato”. Australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- "La La Land": “The ARIA Report – Chartifacts – 11th May 2009” (PDF). ARIA Charts. Pandora Archive. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Demi Lovato Discografie”. Ultratop.be/nl/. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Demi Lovato Album & Song Chart History – Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Demi Lovato Album Charts”. musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discografie Demi Lovato”. oricon.co.jp. Truy cập tháng 10 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “Discografie Demi Lovato”. Dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b “Discography Demi Lovato”. Charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Discography Demi Lovato”. Spanishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
- ^ Peak chart positions for albums on the UK Albums Chart:
- “The Official UK Singles Chart for the week ending ngày 2 tháng 5 năm 2009”. UKChartsPlus. Milton Keynes: IQ Ware Ltd (401).
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - “The Official UK Singles Chart for the week ending ngày 27 tháng 2 năm 2010”. UKChartsPlus. Milton Keynes: IQ Ware Ltd (444).
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp)
- “The Official UK Singles Chart for the week ending ngày 2 tháng 5 năm 2009”. UKChartsPlus. Milton Keynes: IQ Ware Ltd (401).
- ^ a b c “Demi Lovato Certifications”. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
- ^ “Search for "Demi Lovato"” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 9 năm 2011). “Tony Bennett, 85, Achieves First No. 1 Album on Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ Williams, John (ngày 28 tháng 9 năm 2011). “Bennett duels Adele on charts”. Jam!. Canadian Online Explorer. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011.
- ^ “iTunes Live from London – EP by Demi Lovato”. iTunes Store. Apple, Inc. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Search Results”. Recording Industry Association of America.
- ^ “SNEP - Camp Rock”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Retrieved on ngày 9 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ “RIANZ - Demi Lovato: Camp Rock certification”. Recording Industry Association of New Zealand. Retrieved on ngày 9 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ a b “Las ventas totales corresponden a los datos enviados por los colaboradores habituales de venta física y tiendas digitales” (PDF). Productores de Música de España. Retrieved on ngày 9 tháng 12 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ “Search Results Camp Rock”. BPI. Retrieved on ngày 9 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ “Search Results”. Recording Industry Association of America. Retrieved on ngày 9 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012.
- ^ http://itunes.apple.com/nl/app/camp-rock-2-walmart-soundcheck/id396446701?mt=8
- ^ a b “Demi Lovato Album & Song Chart History – Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Discographie Demi Lovato” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Discography Demi Lovato”. ultratop.be Ultratop / Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ Peak chart positions for singles on the Canadian Hot 100:
- “Demi Lovato Album & Song Chart History – Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- “Get Back: Canadian Hot 100 ngày 30 tháng 8 năm 2008”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- “Wouldn't Change a Thing”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
- ^ Peak chart positions for singles in Germany:
- “Demi Lovato – Chartverfolgung – Single” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- “Chartverfolgung – Lovato,Demi Feat.Stanfour – Single” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Discography Demi Lovato”. Irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Demi Lovato” (bằng tiếng Đức). Hitparade.ch. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ Peak chart positions for singles on the UK Singles Chart:
- “Demi Lovato”. UK Singles Chart. Chart Stats. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- “Original Cast Recording – Wouldn't Change a Thing”. UK Singles Chart. Chart Stats. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2012 Singles”. ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
- ^ Peak chart positions for featured singles on the Billboard Hot 100:
- “We Rock”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
- “We'll Be A Dream – We the Kings Chart History”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Discographie Cast Of Camp Rock” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
- ^ “We Rock”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Cast Of Camp Rock”. UK Singles Chart. Chart Stats. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ Peak chart positions for promotional singles on the Billboard Hot 100:
- “Sent It On: Billboard Hot 100 – Week of ngày 29 tháng 8 năm 2009”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
- Pietroluongo, Silvio (ngày 25 tháng 3 năm 2010). “Make a Wave: Rihanna Remains Atop Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
- ^ “The Official UK Singles Chart for the week ending ngày 2 tháng 10 năm 2010”. UKChartsPlus. Milton Keynes: IQ Ware Ltd (475).
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “デミ・ロヴァート Gift of a Friend – Single”. iTunes Store (bằng tiếng Nhật). Apple, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Bounce (feat. Big Rob) – Single by Jonas Brothers & Demi Lovato”. iTunes Store. Apple, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Can't Back Down (From "Camp Rock 2: The Final Jam") – Single by Cast of Camp Rock 2”. iTunes Store. Apple, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
- ^ “It's On (From "Camp Rock 2: The Final Jam") – Single by Cast of Camp Rock 2”. iTunes Store. Apple, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
- ^ Peak chart positions for other charted songs on the Billboard Hot 100:
- One and the Same: “Billboard Hot 100 – Week of ngày 18 tháng 7 năm 2009”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011.
- "Catch Me": “Billboard Hot 100 – Week of ngày 8 tháng 8 năm 2009”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
- "Fix a Heart" and "Unbroken": Trust, Gary (ngày 28 tháng 9 năm 2011). “Rihanna Roars Onto Hot 100 as LMFAO Get 'Sexy' in Top 10”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ Peak chart positions for other charted songs on the Canadian Hot 100:
- "Who Will I Be": “Who Will I Be?”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
- "Fix a Heart" 8 tháng 10 năm 2011&order=gainer “Canadian Hot 100 – Week of ngày 8 tháng 10 năm 2011 (Biggest Jump)” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011.
- ^ “<Demi Lovato> 에 대한 검색결과 입니다”. Gaon Chart. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Demi Lovato – Get Back Music Video”. MuchMusic. Bell Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ Lovato, Demi; Malloy, Brendan; Wheeler, Tim. Making the Video: La La Land (video)
|format=
cần|url=
(trợ giúp) (DVD). Don't Forget (Deluxe Edition). - ^ “Don't Forget | Demi Lovato”. MTV. MTV Networks (Viacom). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Demi Lovato – Here We Go Again Music Video”. MuchMusic. Bell Media. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ “Jonas Brothers 'Bounce' With Demi Lovato”. Just Jared Jr. Buzz Media.
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “Remember December | Demi Lovato”. MTV. MTV Networks (Viacom). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ Gottlieb, Steven (ngày 2 tháng 4 năm 2010). “SHOT: We The Kings f/ Demi Lovato – Raul B Fernandez, dir”. Video Static. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ Vena, Jocelyn (ngày 11 tháng 7 năm 2011). “Demi Lovato's 'Skyscraper' Video Drops Wednesday”. MTV News. MTV Networks. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Vena, Jocelyn (ngày 23 tháng 1 năm 2012). your heart a break.jhtml “Demi Lovato's 'Give your Heart a Break' Video Drops Wednesday” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). MTV News. MTV Networks. Viacom. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng] - ^ Trust, Gary (ngày 27 tháng 5 năm 2012). “Ask Billboard: Spears, Lovato's 'X'-cellent Sales”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Bubbling Under Hot 100 Singles ngày 18 tháng 9 năm 2010”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Bubbling Under Hot 100 Singles ngày 21 tháng 8 năm 2010”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Bubbling Under Hot 100 Singles ngày 5 tháng 7 năm 2008”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.