Lê Hiến Mai
Lê Hiến Mai (1918-1992) là một chính khách và tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông từng giữ chức Giám đốc Học viện Chính trị Quân sự, Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sau là Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội). Ông cũng là một trong 9 Thiếu tướng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam được thụ phong năm 1948.
Lê Hiến Mai | |
---|---|
Chức vụ | |
Chủ nhiệm Ủy ban Y tế và Xã hội của Quốc hội | |
Nhiệm kỳ | 28 tháng 6 năm 1982 – |
Tiền nhiệm | Nguyễn Thị Định |
Vị trí | Việt Nam |
Bộ trưởng Bộ Thương binh và Xã hội | |
Nhiệm kỳ | 1975 – 23 tháng 4 năm 1982 |
Tiền nhiệm | đầu tiên |
Kế nhiệm | Song Hào |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ | |
Nhiệm kỳ | 1971 – 1975 |
Tiền nhiệm | Ung Văn Khiêm |
Kế nhiệm | không có |
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp | |
Nhiệm kỳ | 7 tháng 1 năm 1963 – 4/1965 |
Tiền nhiệm | Nghiêm Xuân Yêm |
Kế nhiệm | Hoàng Anh |
Bộ trưởng Bộ Thủy lợi và Điện lực | |
Nhiệm kỳ | tháng 7 năm 1960 – 7 tháng 1 năm 1963 |
Thứ trưởng | Hà Kế Tấn |
Tiền nhiệm | Bộ mới thành lập |
Kế nhiệm | Hà Kế Tấn |
Chính ủy Bộ Tư lệnh Binh chủng Pháo binh | |
Nhiệm kỳ | 15 tháng 8 năm 1958 – |
Chính trị Ủy viên Khu II | |
Nhiệm kỳ | 25 tháng 7 năm 1947 – |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 23 tháng 11 năm 1918 xã Trạch Mỹ Lộc, huyện Phúc Thọ, Hà Nội |
Mất | 6 tháng 11, 1992 Hà Nội,[cần dẫn nguồn] Việt Nam | (73 tuổi)
Nơi ở | Hà Nội |
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Vợ | Ngô Duy Liên |
Họ hàng | Nguyễn Văn Linh (anh em cột chèo) |
Tặng thưởng | Huân chương Hồ Chí Minh |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Phục vụ | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Cấp bậc | Trung tướng |
Thân thế
sửaÔng tên thật là Nguyễn Văn Phường quê xã Trạch Mỹ Lộc, huyện Ba Vì, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội).
Ông tham gia cách mạng từ năm 1939. Năm 1940, ông là Thư ký Ban chấp hành Đoàn Thanh niên phản đế tỉnh Sơn Tây. Từ năm 1941 đến năm 1944, ông bị thực dân Pháp bắt giam và đày đi tù ở nhiều nơi.
Lãnh đạo chính trị trong quân đội
sửaTháng 8 năm 1944, ông vượt ngục, tham gia Cứu quốc quân, lấy bí danh Lê Hiến Mai, giữ chức Ủy viên phân khu ủy Phân khu Tuyên - Thái; Phái viên chính trị Giải phóng quân phụ trách Mặt trận Sầm Nưa, Xiêng Khoảng (Lào); Chính trị viên, Bí thư trung đoàn ủy. Tháng 3 năm 1946, ông làm Chính ủy, kiêm Tham mưu trưởng, Bí thư quân khu ủy Chiến khu 2, kiêm Chính ủy Trường bổ túc quân sự ủy viên hội.
Từ tháng 2 năm 1947 đến năm 1949, ông lần lượt giữ các chức vụ Chính ủy Mặt trận Tây Tiến, Liên khu 1, Bộ Tư lệnh Nam Bộ, kiêm Phân liên khu miền Đông Nam Bộ.
Năm 1948, ông được thụ phong quân hàm Thiếu tướng trong đợt phong hàm đầu tiên.[1]
Năm 1953, ông làm Tư lệnh, Bí thư quân khu ủy Phân liên khu miền Tây Nam Bộ.
Sau Hiệp ước Genève, ông tập kết ra Bắc.
Năm 1958, ông làm Chính ủy, Bí thư Đảng ủy Bộ Tư lệnh Pháo binh.[2]
Những năm đầu thập niên 60, ông chuyển sang công tác chính quyền, làm Bộ trưởng Bộ Thủy lợi và Điện lực (1960 - 1.1963) [3], Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp (1963 - 1965) [4]
Tháng 4 năm 1965, ông quay lại quân đội làm Chính ủy, Bí thư đảng ủy Quân khu 4, Ủy viên Quân ủy Trung ương.
Năm 1967, ông làm Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Ủy viên thường trực Quân ủy Trung ương, kiêm Giám đốc Học viện Chính trị Quân sự;
Năm 1974, ông được thăng quân hàm Trung tướng.
Tham gia công tác chính quyền
sửaTừ tháng 6 năm 1971 ông giữ chức Bộ trưởng, Bí thư đảng đoàn Bộ Nội vụ [5](sau đổi là Bộ Thương binh và Xã hội, nay là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) trong khi vẫn đang trong quân đội.
Năm 1975, ông làm Bộ trưởng Bộ Thương binh và Xã hội cho đến năm 1982 [6],[7], kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Điều tra tội ác chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam.
Năm 1982, ông làm Chủ nhiệm Ủy ban Y tế - Xã hội của Quốc hội[8], kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Điều tra tội ác chiến tranh xâm lược.
Năm 1990, ông làm Phó Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa III và IV; đại biểu Quốc hội các khóa III, V, VI và VII.
Ông mất ngày 6 tháng 11 năm 1992 tại Hà Nội[cần dẫn nguồn] và an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch.
Vinh danh
sửaÔng được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng:
- Huân chương Hồ Chí Minh
- Huân chương Quân công hạng nhất
- Huân chương Chiến thắng hạng nhất
- Huân chương Kháng chiến hạng nhất
- ... và nhiều huân, huy chương khác.
- Những con đường được mang tên ông tại: Phường Hòa An, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng và tại Quận 2, TP Hồ Chí Minh.
Chú thích
sửa- ^ Sắc lệnh 112/SL cử ông Trần Tử Bình, Văn Tiến Dũng, Lê Hiến Mai, thụ cấp thiếu tướng từ 1/1/1948
- ^ Sắc lệnh 081/SL bổ nhiệm thiếu tướng Lê Hiến Mai giữ Chính uỷ Bộ tư lệnh pháo binh
- ^ “Thành viên Chính phủ qua các thời kỳ: Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá II (1960-1964)”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- ^ http://www.na.gov.vn/Sach_QH/VKQHTap2/Nam%201963/UBTVQH1963_3.htm[liên kết hỏng].
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Nghị quyết”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Van kien Quoc hoi toan tap”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.