Dê Argentata dell'Etna
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2020) |
Dê Argentata dell'Etna là một giống dê nhà bản địa có nguồn gốc từ vùng núi Etna ở tỉnh Catania và Monti Peloritani ở tỉnh Messina, trên đảo Sicily thuộc Địa Trung Hải ở miền nam nước Ý. Nó được nuôi dưỡng chủ yếu ở khu vực này, nhưng cũng được nuôi ở các tỉnh Enna và Palermo. Giống dê này được đặt tên theo núi lửa và vì bộ lông có màu xám bạc của nó.[2] Nguồn gốc của giống chưa được biết; nhưng giống dê này cónhững điểm tương đồng với giống dê Garganica và các giống dê lông xám khác của Ý như Dê Ciociara Grigia của Lazio và Dê Cilentana Grigia của Campania.[2]
Tình trạng bảo tồn | FAO (2007): không có nguy cơ[1] |
---|---|
Quốc gia nguồn gốc | Italia |
Phân bố | Sicily |
Tiêu chuẩn | MIPAAF |
Sử dụng | sữa, cả lấy thịt[2] |
Đặc điểm | |
Cân nặng | |
Chiều cao | |
Màu da/lông | xám |
Màu len | xám bạc |
Màu khuôn mặt | trắng-bạc |
Tình trạng sừng | thường có sừng[4] |
Beard | thường có râu[4] |
|
Argentata dell'Etna là một trong 43 giống dê Ý có phân bố hạn chế, trong đó một cuốn sách về giống được lưu giữ bởi Associazione Nazionale della Pastorizia, hiệp hội chăn nuôi cừu và dê quốc gia Ý.[5][6] Cuốn sách này được viết vào năm 2002.[3] Vào cuối năm 2013, số lượng dê đã đăng ký được báo cáo là 1885,[7] một con số khác được đưa ra là 2304,[8] tổng số lượng không quá 7000.[3]
Sử dụng
sửaNăng suất sữa trung bình của Argentata dell'Etna là 120 lít trong 150 ngày đối với dê đẻ con so, 160 lít trong 210 ngày đối với dê đã đẻ lứa thứ hai và 180 lít trong 210 ngày đối với các dê cái đã đẻ nhiều lứa,[6] có thể đạt đến 300 kg.[3] Sữa trung bình có 4,5% chất béo và 3,6% protei, và được sử dụng để làm ricotta, cả tươi và trong tình trạng al forno và pho mát Padduni, trong đó có tình trạng PAT.[2]
Dê non được giết mổ ở độ tuổi khoảng một tháng.[3]
Tham khảo
sửa- ^ Barbara Rischkowsky, D. Pilling (eds.) (2007). List of breeds documented in the Global Databank for Animal Genetic Resources[liên kết hỏng], annex to The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Truy cập June 2014.
- ^ a b c d Daniele Bigi, Alessio Zanon (2008). Atlante delle razze autoctone: Bovini, equini, ovicaprini, suini allevati in Italia (in Italian). Milan: Edagricole. ISBN 9788850652594. p. 316–17.
- ^ a b c d e f g h Lorenzo Noè, Alessandro Gaviraghi, Andrea D'Angelo, Adriana Bonanno, Adriana Di Trana, Lucia Sepe, Salvatore Claps, Giovanni Annicchiarico, Nicola Bacciu (2005). Le razze caprine d'Italia (in Italian); in: Giuseppe Pulina (2005). L' alimentazione della capra da latte. Bologna: Avenue Media. ISBN 9788886817493. p. 381–435. Archived ngày 5 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b Norme tecniche della popolazione caprina "Argentata dell'Etna": standard della razza (in Italian). Associazione Nazionale della Pastorizia. Truy cập June 2014.
- ^ Strutture Zootecniche (Dec. 2009/712/CE - Allegato 2 - Capitolo 2) (in Italian). Ministero delle Politiche Agricole Alimentari e Forestali. Section I (e). Archived ngày 4 tháng 12 năm 2013.
- ^ a b Le razze ovine e caprine in Italia (in Italian). Associazione Nazionale della Pastorizia: Ufficio centrale libri genealogici e registri anagrafici razze ovine e caprine. p. 90. Truy cập June 2014.
- ^ Consistenze Provinciali della Razza 89 Argentata dell'Etna Anno 2013 (in Italian). Associazione Nazionale della Pastorizia: Banca dati. Truy cập June 2014.
- ^ Breed data sheet: Argentata dell'Etna/Italy. Domestic Animal Diversity Information System of the Food and Agriculture Organization of the United Nations. Truy cập June 2014.