Cu cu mỏ cong
Cu cu mỏ cong (danh pháp hai phần: Scythrops novaehollandiae) là một loài chim thuộc họ Cu cu (Cuculidae).[2]. Chúng là loài duy nhất trong chi đơn loài Scythrops.[3] Nó là loài chim đẻ nhờ lớn nhất thế giới, là loài cu cu lớn nhất.[4]
Cu cu mỏ cong | |
---|---|
Cu cu mỏ cong | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Cuculiformes |
Họ (familia) | Cuculidae |
Chi (genus) | Scythrops Latham, 1790 |
Loài (species) | S. novaehollandiae |
Danh pháp hai phần | |
Scythrops novaehollandiae Latham, 1790 |
Loài chim này được tìm thấy ở Úc, Papua New Guinea và Indonesia; và lang thang ở Nouvelle-Calédonie và New Zealand. Nó là loài di cư. Có 3 phân loài, một phân loài di cư và hai phân loài di cư. Môi trường sinh sống của nó là rừng đất thấp ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và rừng ngập mặn nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Loài này cân nặng 630 g và dài 63 cm, với thân hình mảnh dẻ, đuôi dài và chân khỏe. Chân của chúng dạng bốn ngón với hai ngón giữa hướng về phía trước và hai ngón ngoài hướng về phía sau.
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ BirdLife International (2012). “Scythrops novaehollandiae”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ Payne (2005), p. 380.
- ^ Payne (2005), p. 6.
Tham khảo
sửa- Dữ liệu liên quan tới Cu cu mỏ cong tại Wikispecies