Crazy Train
"Crazy Train" là đĩa đơn đầu tiên trích từ album phòng thu solo đầu tay Blizzard of Ozz của ca sĩ heavy metal người Anh Ozzy Osbourne, phát hành vào năm 1980. Đây cũng là đĩa đơn đầu tay của nam ca sĩ. Bản nhạc sống của bài hát được thu âm vào năm 1981 trích từ album Tribute cũng được phát hành thành đĩa đơn vào năm 1987 kèm với video âm nhạc. Ca khúc do ba người là Osbourne, Randy Rhoads và Bob Daisley đồng sáng tác. Lời bài hát nhắc đến đề tài Chiến tranh Lạnh và nỗi sợ diệt chủng tồn tại trong thời kỳ này.[3]
"Crazy Train" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Ozzy Osbourne và Randy Rhoads | ||||
từ album Blizzard of Ozz | ||||
Mặt B | "You Lookin' at Me Lookin' at You" | |||
Phát hành | tháng 9 năm 1980 (L.H.Anh)
| |||
Thu âm | 22 tháng 3 năm 1980 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 4:52 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Ozzy Osbourne và Randy Rhoads | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Crazy Train" trên YouTube |
"Crazy Train (Live)" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Ozzy Osbourne | ||||
từ album Tribute | ||||
Mặt B |
| |||
Phát hành | 1987 | |||
Thu âm | 1981 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 5:19 | |||
Hãng đĩa | Epic | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất | Max Norman | |||
Thứ tự đĩa đơn của Ozzy Osbourne | ||||
|
Sản xuất và đón nhận
sửaNghệ sĩ guitarist Greg Leon (người lúc đầu từng nắm giữ vị trí của Randy Rhoads trong nhóm Quiet Riot) cho biết anh đã giúp Rhoads sáng tác thứ chất liệu sẽ trở thành đoạn riff trứ danh của "Crazy Train" sau này. "Chúng tôi đang đi chơi cùng nhau thì tôi chỉ cho anh ấy câu đàn riff trong bài 'Swingtown' của Steve Miller. Tôi nói: 'Hãy nhìn xem khi cậu đánh nhanh đoạn riff này'. Chúng tôi đùa nhau và rồi điều tiếp theo tôi biết là anh ấy đưa nó lên một trình hoàn toàn khác và sau cùng viết ra khúc riff cho 'Crazy Train'."[4] Nghệ sĩ guitar William Weaver cũng cho hay anh có sáng tác đoạn riff trứ danh ấy và sau đó trình bày đoạn nhạc cho Rhoads nghe ở một buổi ghi nháp mà cả hai góp mặt.
Cây viết Steve Huey của AllMusic miêu tả khúc guitar riff chính là "kinh điển, sử dụng âm giai thứ theo cách chưa từng thấy kể từ kỷ nguyên hoàng kim của Ritchie Blackmore gắn bó với Deep Purple."[5]
Đây là một trong những bài hát nổi tiếng và dễ nhận diện nhất trong sự nghiệp solo của Osbourne.[6] Bài hát được độc giả của tạp chí Guitar World liệt ở hạng 9 trong số những ca khúc có đoạn guitar solo hay nhất.[7] Bài hát cũng được VH1 xếp hạng 9 trong danh sách 40 bài hát nhạc metal vĩ đại nhất[8] và vào năm 2009, nhạc phẩm được tôn vinh là bài hát nhạc hard rock xuất sắc thứ 23 mọi thời đại vẫn bởi VH1,[9] thứ hạng cao nhất mà một nghệ sĩ solo có được trong danh sách.
Đĩa đơn giành vị trí số 49 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart vào năm 1980.[10] Tại Mỹ, bài hát đạt vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng Top Tracks của Billboard và vươn đến hạng cao nhất – vị trí số 6 trên bảng Bubbling Under the Hot 100 của Billboard vào năm 1981.[11] Bản nhạc chuông đã có được cú đúp đĩa bạch kim và tính đến tháng 9 năm 2010 thu được 1.750.000 lượt tải nhạc.[12] Bản tái phát hành trong album Tribute có đi kèm một video âm nhạc.
Đội hình thể hiện
sửaBản phòng thu năm 1980
- Ozzy Osbourne – hát chính và thu đè cả giọng bè
- Randy Rhoads – guitar
- Bob Daisley – bass
- Lee Kerslake – trống, vibraslap
Bản năm 1987 (lúc đầu được ghi âm trực tiếp vào năm 1981)
- Ozzy Osbourne – hát
- Randy Rhoads – guitar
- Rudy Sarzo – bass
- Tommy Aldridge – trống
- Don Airey – keyboard
Tái bản năm 2002
- Ozzy Osbourne – hát
- Randy Rhoads – guitar
- Robert Trujillo – bass
- Mike Bordin – trống
- Don Airey – keyboard
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Anh Quốc (BPI)[13] | Bạc | 200.000‡ |
Hoa Kỳ (RIAA)[14] | 4× Bạch kim | 4.000.000‡ |
Hoa Kỳ (RIAA)[14] Mastertone |
2× Bạch kim | 2.000.000* |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
sửaChú thích
sửa- ^ “Ozzy Osbourne singles”. Dutch Charts. Truy cập 8 tháng 8 năm 2020.
- ^ Sleazegrinder (4 tháng 12 năm 2015). “The 20 Best Hair Metal Anthems Of All Time Ever”. loudersound (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 3 năm 2021.
- ^ Kajzer, Jackie; Lotring, Roger (2010). Full Metal Jackie Certified: The 50 Most Influential Metal Songs of the '80s. Course Technology. tr. 43. ISBN 978-1-4354-5441-5.
- ^ Wall, Mick (1 tháng 2 năm 2012). “Randy Rhoads: The Guitarist Who Changed The World”. Classic Rock.
- ^ Huey, Steve. “Crazy Train - Ozzy Osbourne”. AllMusic. Truy cập 16 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Crazy Train by Ozzy Osbourne Songfacts”. Songfacts.com. Bản gốc lưu trữ 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập 16 tháng 4 năm 2010.
- ^ “100 Greatest Guitar Solos - Tablature for the greatest guitar solos of all time”. Guitar.about.com. 2 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập 16 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Original TV Shows, Reality TV Shows”. VH1. 30 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2012. Truy cập 16 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Vh1 Top 100 Hard Rock Songs”. spreadit.org music. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập 7 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Ozzy Osbourne”. www.officialcharts.com. The Official UK Charts Company. Truy cập 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ Whitburn, Joel (2002). Rock Tracks. Menonomee Falls, Wisconsin: Record Research Inc. tr. 103. ISBN 0-89820-153-5.
- ^ “Chart Watch Extra: Songs From The Last Century”. new.music.yahoo.com. Bản gốc lưu trữ 5 tháng 10 năm 2010. Truy cập 5 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ozzy Osbourne – Crazy Train” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 23 tháng 8 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Crazy Train vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ozzy Osbourne – Crazy Train” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 2 tháng 9 năm 2020.
Liên kết ngoài
sửa- Bài đánh giá ca khúc trên Allmusic
- [1] Lời bài hát trên Songfacts