Cobalt(II) hydride
hợp chất hóa học
Cobalt(II) hydride là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học CoH2. Hợp chất này có tinh thể màu xám tối, oxy hóa chậm trong không khí và phản ứng với nước.[1][2]
Cobalt(II) hydride | |
---|---|
Tên khác | Cobalt dihydride, cobanơ hydride |
Nhận dạng | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Bề ngoài | tinh thể màu xám tối |
Khối lượng riêng | 0.533 g/cm3 |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | phản ứng |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | phản ứng mạnh |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Hai dạng cobalt(II) hydride tồn tại dưới áp suất cao. Từ 4 đến 45 pascal có dạng lập phương tâm diện với công thức CoH. Điều này có thể được giải nén ở nhiệt độ thấp để tạo thành một hợp chất siêu bền ở áp suất khí quyển. Trên 45 pascal cobalt(II) hydride cũng kết tinh ở dạng lập phương tâm mặt.[3]
Điều chế
sửaCobalt(II) hydride có thể được điều chế bằng phản ứng giữa phenylmagnesi bromide và cobalt(II) chloride trong khí hydro:
CoCl2 + 2C6H5 MgBr + 2H2 → CoH2 + 2C6H6 + MgBr2 + MgCl2
Tham khảo
sửa- ^ Chimičeskaja ėnciklopedija. 2: Daf - Med. Moskva: Sovetskaja ėnciklopedija. 1990. ISBN 978-5-85270-035-3.
- ^ Khaikina, E. G. (2020). INORGANIC CHEMISTRY. CHEMISTRY OF HALOGENS: A TEXTBOOK. Buryat Scientific Center of SB RAS Press. doi:10.31554/978-5-7925-0597-1-2020-3-77. ISBN 978-5-7925-0597-1.
- ^ Wang, Mengnan; Binns, Jack; Donnelly, Mary-Ellen; Peña-Alvarez, Miriam; Dalladay-Simpson, Philip; Howie, Ross T. (14 tháng 4 năm 2018). “High pressure synthesis and stability of cobalt hydrides”. The Journal of Chemical Physics (bằng tiếng Anh). 148 (14). doi:10.1063/1.5026535. ISSN 0021-9606.