Claribel Alegría
Clara Isabel Alegría Vides[1] (12 tháng 5 năm 1924 – 25 tháng 1 năm 2018), cũng được biết đến bởi bút danh Claribel Alegría,[2] là một nhà thơ, nhà tiểu luận, tiểu thuyết gia và nhà báo Nicaragua-Salvadoran, là tiếng nói chính trong văn học đương đại Trung Mỹ. Bà đã được trao giải thưởng Giải văn học quốc tế Neustadt.
Clara Isabel Alegría Vides | |
---|---|
Sinh | Estelí, Nicaragua | 12 tháng 5 năm 1924
Mất | 25 tháng 1 năm 2018 Managua, Nicaragua | (93 tuổi)
Bút danh | Claribel Alegría |
Nghề nghiệp | Nhà thơ, tiểu thuyết gia |
Quốc tịch | Nicaraguan Salvadoran |
Tiểu sử
sửaAlegría sinh ra ở Estelí, Nicaragua, với người cha Nicaragua, Daniel Alegría, và người mẹSalvador, Ana María Vides. Khi Claribel được chín tháng tuổi, cha bà đã bị lưu đày vì phản đối vi phạm nhân quyền xảy ra trong thời gian Hoa Kỳ chiếm đóng Nicaragua; kết quả là, Claribel lớn lên ở Santa Ana, một thành phố ở miền tây El Salvador, nơi mẹ bà xuất thân. Claribel Alegría coi mình là Nicaragua-Salvador.[3][4][5] Mặc dù bà còn quá trẻ để đọc hoặc viết, bà bắt đầu sáng tác thơ lúc sáu tuổi. Alegría luôn trích dẫn "Letters to a Young Poet" của Rainer Maria Rilke là động lực để trở thành một nhà thơ.[6] Ở tuổi mười bảy, bà xuất bản những bài thơ đầu tiên của mình trong Repertorio Americano, một bổ sung văn hóa Trung Mỹ. Ngay sau đó, nhà giáo dục người Mexico, José Vasconcelos đã sắp xếp cho Alegría theo học trường ở Hammond, Louisiana.[7] Năm 1943, bà chuyển đến Hoa Kỳ và năm 1948 nhận được bằng B.A. Triết học và Thư từ Đại học George Washington.[8] Alegría đã cam kết chống lại bất bạo động. Bà có mối quan hệ chặt chẽ với Sandinista National Liberation Front (FSLN), lật đổ Anastasio Somoza Debayle à nắm quyền kiểm soát chính phủ Nicaragua vào năm 1979. Alegría trở về Nicaragua năm 1985 để hỗ trợ việc tái thiết Nicaragua..[9]
Alegría sau đó sống ở Managua, Nicaragua.[8] Bà qua đời vào ngày 25 tháng 1 năm 2018, ở tuổi 93.[10]
Sự nghiệp
sửaTác phẩm văn học của Alegría phản ánh phong cách của nền văn học nổi tiếng hiện nay ở Trung Mỹ trong những năm 1950 và 1960, "la generacion comprometida" (thế hệ cam kết). Giống như nhiều nhà thơ khác của thế hệ của bà, những người rất quan trọng trong xã hội của họ, bà đã tuyên bố quyền sử dụng một ngôn ngữ thường phản văn học.
Alegría xuất bản nhiều cuốn thơ: Casting Off (2003), Sorrow (1999), Umbrales (1996), và La Mujer del Río (1989). bà cũng xuất bản tiểu thuyết và câu chuyện của trẻ em, cũng như lời chứng thực (thường phối hợp với chồng, DJ "Bud" Flakoll), chẳng hạn như They Won't Take Me Alive.
Giải thưởng
sửa- Casa de las Américas năm 1987 do Cuba tài trợ cho Sobrevivo ("I Survive"), một bộ sưu tập thơ ca. bà được trao giải thưởng này cùng với Gioconda Belli.
- Giải văn học quốc tế Neustadt năm 2006.[11][12][13]
- Premio Reina Sofía de Poesía Iberoamericana lần thứ 26 năm 2017 của Đại học Salamanca và Patrimonio Nacional Tây Ban Nha.
Xuất bản
sửa
|
|
- Bản dịch tiếng Anh
- Luisa in Realityland, dịch. Darwin J. Flakoll (New York: Curbstone Press, 1987) ISBN 0-915306-70-0
- Sorrow, dịch. Carolyn Forché (New York: Curbstone Press, 1999) ISBN 1-880684-63-2
- Soltando Amarras/Casting Off: Poems by Claribel Alegría, dịch. Margaret Sayers Peden (Willimantic: Curbstone Press, 2003) ISBN 1-880684-98-5
- Trong tuyển tập
- Ghost Fishing: An Eco-Justice Poetry Anthology (University of Georgia Press, 2018) ISBN 978-0820353159
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Claribel Alegría - 1924”. Escritoras de Hispanoamerica. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2007.
- ^ “Claribel Alegría”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2007.
- ^ Flores y Ascencio, Daniel (Winter 2000). “Claribel Alegría”. Bomb. New York: BOMB Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ Moreno, Víctor (1999). “Claribel Alegría”. Busca biografías. Busca Biografías. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2017.
- ^ Úbeda, Luis Miguel (ngày 14 tháng 11 năm 2017). “El ojo crítico entrevista a Claribel Alegría”. Programa El Ojo Crítico RTVE. Madrid: Radio Televisión Española. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Alegría, Claribel Joy: 1924—”. www.encyclopedia.com. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2015.
- ^ Gale (2003). “Claribel Joy Alegría”. Contemporary Hispanic Biography. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b “Claribel Alegría bio” (PDF). World Literature Today. University of Oklahoma. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2007.
- ^ “Claribel Alegría”. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2014.
- ^ Muere la poeta nicaragüense Sofía Claribel Alegría (tiếng Tây Ban Nha)
- ^ Bunmi Ishola (ngày 30 tháng 9 năm 2006). “Claribel Alegría wins Neustadt Prize”. The Norman Transcript. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2013.
- ^ Staff writer (ngày 1 tháng 5 năm 2007). “Claribel Alegria: 2006 Neustadt International Prize Laureate.(special section)(Biography)”. World Literature Today. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Neustadt Prize”. The Missouri Review. ngày 16 tháng 11 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2013.
Đọc thêm
sửa- McGowan, Marcia P.; Boschetto-Sandoval, Sandra M. (1994). Claribel Alegria and Central American literature: critical essays. Athens: Ohio University Center for International Studies. ISBN 0-89680-179-9.
- McGowan, Marcia Phillips (1999). “Alegría Claribel”. Trong Commire, Anne (biên tập). Women in World History: A biographical encyclopedia. 1. Waterford, CT: Yorkin Publications, Gale Group. tr. 193–198. ISBN 0787640808.
Liên kết ngoài
sửa- Claribel Alegría gana premio internacional (tiếng Tây Ban Nha)
- Encuentro-Taller con Claribel Alegría (tiếng Tây Ban Nha)
- Academy of American Poets (tiếng Tây Ban Nha)
- Claribel Alegria at Curbstone Press Lưu trữ 2021-04-14 tại Wayback Machine (tiếng Tây Ban Nha)