Chuyến bay 6316 của Korean Air Cargo
Chuyến bay 6136 của Korean Air Cargo (KE6316/KAL6316) là chuyến bay chở hàng theo lịch trình của Korean Air Cargo từ Thượng Hải đến Seoul. Vào ngày 15 tháng 4 năm 1999, chiếc McDonnell Douglas MD-11F điều hành tuyến đường, số đăng ký là HL7373, đã bị rơi ở Tân Trang, Thượng Hải ngay sau khi cất cánh từ Sân bay Hồng Kiều, giết chết cả 3 phi hành đoàn trên máy bay cùng với 5 người trên mặt đất.[1][2]
HL7373, chiếc máy bay trong vụ tai nạn, khi vẫn mang cho mình bộ dạng của máy bay chở khách | |
Tai nạn | |
---|---|
Ngày | 15 tháng 4 năm 1999 |
Mô tả tai nạn | Lỗi phi công do nhầm lẫn giữa các đơn vị đo độ cao mét và feet (Hệ Mét và Hệ Feet) VD : 1500 mét -> 1500 feet |
Địa điểm | Tân Trang, quận Mẫn Hàng, gần Sân bay quốc tế Hồng Kiều Thượng Hải, Thượng Hải, Trung Quốc 31°06′0″B 121°22′16″Đ / 31,1°B 121,37111°Đ |
Số người chết | 8 |
Số người bị thương | 42 |
Máy bay | |
Dạng máy bay | McDonnell Douglas MD-11F |
Hãng hàng không | Korean Air Cargo |
Số chuyến bay IATA | KE6316 |
Số chuyến bay ICAO | KAL6316 |
Tín hiệu gọi | KOREAN AIR 6316 |
Số đăng ký | HL7373 |
Xuất phát | Sân bay quốc tế Hồng Kiều Thượng Hải, Thượng Hải, Trung Quốc |
Điểm đến | Sân bay quốc tế Gimpo, Seoul, Hàn Quốc |
Số người | 3 |
Hành khách | 0 |
Phi hành đoàn | 3 |
Tử vong | 3 |
Sống sót | 0 |
Thương vong mặt đất | |
Tử vong mặt đất | 5 |
Bị thương mặt đất | 42 |
Tai nạn
sửaĐược chất đầy 86 tấn hàng hóa, chiếc MD-11F điều hành Chuyến bay 6316 đã cất cánh từ Sân bay Hồng Kiều Thượng Hải vào khoảng 4 giờ chiều. Phi hành đoàn bao gồm Cơ trưởng Hong Sung-sil (tiếng Triều Tiên: 홍성실; Hanja: 洪性實) (54), Cơ phó Park Bon-suk (박본석; 朴本錫) (35), và kỹ sư bay Park Byong-ki (박병기; 朴炳基 ) (48). Sau khi cất cánh, chiếc MD-11F được phép leo lên độ cao 1.500 m (4.900 ft) sau khi cơ phó liên lạc với Khởi hành Thượng Hải.
Khi máy bay lên độ cao 4.500 ft (1.400 m), cơ phó nói với cơ trưởng rằng độ cao cần thiết phải là 1.500 ft (460 m), vì nghĩ rằng máy bay quá cao 3.000 ft (910 m). Do đó, cơ trưởng đã đột ngột đẩy cần điều khiển về phía trước, khiến máy bay hạ độ cao với tốc độ hơn 34.000 feet trên phút (10.000 m/phút). Vào lúc 4:04 chiều, máy bay không thể kiểm soát được do lao dốc và cuối cùng đâm vào một khu công nghiệp ở Tân Trang, cách Sân bay Hồng Kiều 10 kilômét (6,2 mi; 5,4 nmi) về phía tây nam. Máy bay va chạm với mặt đất và phát nổ. Cùng với 3 thủy thủ đoàn Hàn Quốc trên tàu, 2 học sinh và 3 công nhân nhập cư trên mặt đất cũng thiệt mạng. Vụ va chạm đã được Cơ quan quản lý động đất Thượng Hải gần đó ghi lại, chỉ ra rằng các lực tác động đã tạo ra lực tương đương với một trận động đất mạnh 1,6 độ richter.[3]
Máy bay
sửaMáy bay khai thác Chuyến bay 6316 là một chuyên cơ vận tải McDonnell Douglas MD-11 với số đăng ký HL7373 và S/N 48409, được trang bị ba động cơ Pratt & Whitney PW4600. Được chế tạo vào tháng 2 năm 1992, chiếc máy bay này được giao cho Korean Air vào ngày 24 tháng 3 năm 1992. Năm 1996, chiếc máy bay này được chuyển đổi thành máy bay chở hàng.[4][5]
Điều tra
sửaVào ngày 27 tháng 4 năm 1999, cuộc điều tra sơ bộ cho thấy không có bằng chứng nào về vụ nổ hoặc hỏng hóc cơ học trước khi va chạm. Vào tháng 6 năm 2001, cuộc điều tra sâu hơn do CAAC thực hiện cho thấy cơ phó đã nhầm lẫn độ cao yêu cầu 1.500 mét (4.900 ft) với 1.500 ft (460 m), khiến phi công đưa ra quyết định sai lầm khi hạ độ cao.[6][7]
Ở hầu hết các quốc gia, độ cao hàng không được đo bằng ft theo quy ước của ICAO.[8] Chỉ có Trung Quốc, Nga, Bắc Triều Tiên và một số quốc gia lân cận sử dụng mét.[9][10]
Xem thêm
sửa- Chuyến bay 102 của National Airlines - Một chiếc 747 khác rơi sau khi cất cánh
- Chuyến bay 111 của Swissair
- Chuyến bay 129 của Air China - xảy ra ở Busan ba năm sau vụ tai nạn ở Thượng Hải[a]
Ghi chú
sửa- ^ Chuyến bay từ Bắc Kinh, Trung Quốc đến Busan, Hàn Quốc, được thực hiện bởi một chiếc Boeing 767-200ER đã đăng ký B-2552 vào ngày 15 tháng 4 năm 2002. 129 người đã thiệt mạng trong vụ tai nạn đó.
Tham khảo
sửa- ^ 一架飞机今天下午在上海附近坠落 [A plane crashed near Shanghai this afternoon.] (bằng tiếng Trung). Sina News. 15 tháng 4 năm 1999. Truy cập 21 Tháng mười hai năm 2013.
- ^ Ranter, Harro. “ASN Aircraft accident McDonnell Douglas MD-11F HL7373 Shanghai-Hongqiao Airport (SHA)”. aviation-safety.net. Aviation Safety Network. Truy cập 20 tháng Chín năm 2020.
- ^ Haiping, Xu; Shiqing, Huang; Zhide, Wang. 用科学捍卫尊严──中国民航调查"4·15"韩航坠机事故原因纪实 第二节 寻找证据 [Defend dignity with science──Civil Aviation Investigation of China "April 15" Korean Airline crash cause documentary section 2 Finding evidence]. people.cn (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ 1 tháng Mười năm 2018. Truy cập 21 Tháng mười hai năm 2013.
- ^ “HL7373 Korean Air Lines McDonnell Douglas MD-11F”. www.planespotters.net. Truy cập 20 tháng Chín năm 2020.
- ^ “Korean Air HL7373 (McDonnell Douglas MD-11 - MSN 48409)”. www.airfleets.net. Airfleets aviation. Truy cập 20 tháng Chín năm 2020.
- ^ 上海机场大韩航空事故原因为驾驶员失误 [Korean Air accident at Shanghai Airport was caused by driver error]. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Trung). Truy cập 21 Tháng mười hai năm 2013.
- ^ “Controlled Flight Into Terrain, KOREAN AIR FLIGHT KE6316, MD-11F HL7373, SHANGHAI, PEOPLE'S REPUBLIC OF CHINA, APRIL 15, 1999” (PDF). Civil Aviation Administration of China. Truy cập 20 tháng Chín năm 2020.
- ^ “ANNEX 5 to the Convention on International Civil Aviation”. Bản gốc lưu trữ 22 tháng Bảy năm 2019. Truy cập 22 tháng Bảy năm 2019.
- ^ “Metric Altitude Reference”. Skybrary. Truy cập 22 tháng Bảy năm 2019.
- ^ “Aviation's Crazy, Mixed Up Units of Measure”. Aerosavvy aviation insight. 5 tháng 9 năm 2014. Truy cập 22 tháng Bảy năm 2019.