Chris Finlayson
Christopher Francis Finlayson QC (sinh năm 1956) là một luật sư người New Zealand và là cựu thành viên của Quốc hội, đại diện cho Đảng Quốc gia. Từ ngày 19 tháng 11 năm 2008 đến ngày 26 tháng 10 năm 2017, ông là một bộ trưởng nội các. Ông là Tổng Chưởng lý, Bộ trưởng Hiệp ước đàm phán Waitangi và, trong một thời gian ngắn hơn, Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Di sản.[1] Vào ngày 6 tháng 10 năm 2014, Finlayson cũng nhận trách nhiệm về các danh mục bộ trưởng của Bộ trưởng chịu trách nhiệm cho Cục An ninh Truyền thông Chính phủ và Bộ trưởng Phụ trách Dịch vụ Tình báo An ninh New Zealand, hai cơ quan tình báo chính của New Zealand.[2] Ông rời quốc hội và chính trị vào tháng 1 năm 2019.[3]
Chris Finlayson | |
---|---|
Tổng Chưởng lý New Zealand thứ 32 | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 11 năm 2008 – 26 tháng 10 năm 2017 | |
Thủ tướng | John Key Bill English |
Tiền nhiệm | Michael Cullen |
Kế nhiệm | David Parker |
Bộ trưởng Hiệp ước đàm phán Waitangi | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 11 năm 2008 – 26 tháng 10 năm 2017 | |
Thủ tướng | John Key Bill English |
Tiền nhiệm | Michael Cullen |
Kế nhiệm | Andrew Little |
Bộ trưởng Nghệ thuật, Văn hóa và Di sản | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 11 năm 2008 – 13 tháng 10 năm 2014 | |
Thủ tướng | John Key |
Tiền nhiệm | Helen Clark |
Kế nhiệm | Maggie Barry |
Nghị sĩ Quốc hội New Zealand cho Danh sách Đảng Quốc gia | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 9 năm 2005 – 30 tháng 1 năm 2019 | |
Kế nhiệm | Agnes Loheni |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 1956 (67–68 tuổi) Wellington, New Zealand |
Quốc tịch | New Zealand |
Đảng chính trị | Đảng Quốc gia |
Quan hệ | Annette King (chị em họ) |
Nghề nghiệp | Luật sư |
Tuổi thơ
sửaFinlayson lớn lên ở vùng ngoại ô Khandallah của Wellington; ông có ba anh chị em.[4][5]
Ông theo học trường Convent của St Benedict,[4] và St. Patrick's College.[5] Ông tốt nghiệp cử nhân BA tiếng Latin và tiếng Pháp và bằng LLM tại Đại học Victoria Wellington.[5]
Finlayson đã tham gia rất nhiều vào cộng đồng nghệ thuật. Ông đã chủ trì Hội đồng nghệ thuật của Creative New Zealand từ năm 1998 đến 2001, và là cựu ủy viên của Dàn nhạc Giao hưởng New Zealand.
Đời tư
sửaFinlayson đã tự mô tả mình là một "con cá kỳ lạ" vì ông là người đồng tính cũng như là người Công giáo.[5] Ông không có bạn tình, và nói ông độc thân.[5]
Ông là anh em họ xa với mẹ của cựu nghị sĩ đảng Lao động Annette King.[6]
Tham khảo
sửa- ^ “Ministerial List for Announcement on ngày 17 tháng 11 năm 2008” (PDF) (Thông cáo báo chí). New Zealand Government. ngày 17 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
- ^ “National Security and Intelligence role created”. Scoop Media. New Zealand. ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2014.
- ^ “National MP Chris Finlayson to leave Parliament in new year”. The New Zealand Herald. ngày 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
- ^ a b Claire, Trevett (ngày 14 tháng 12 năm 2018). “National MP Chris Finlayson's farewell tour”. The New Zealand Herald (bằng tiếng Anh). ISSN 1170-0777. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b c d e Hubbard, Anthony (ngày 30 tháng 5 năm 2010). “The man in the middle”. Sunday Star-Times. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Today in Politics”. Stuff.co.nz. Fairfax Media. ngày 26 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
Liên kết ngoài
sửa- Chris Finlayson MP Lưu trữ 2011-09-06 tại Wayback Machine official site
- Profile Lưu trữ 2018-12-15 tại Wayback Machine at National Party