Chuột nhắt, tên khoa học Mus, là chi gặm nhấm thuộc động vật có vú nhỏ. Chúng thường được làm vật thí nghiệm trong các phòng thí nghiệm sinh vật cùng vài loài khác. Chuột là loài phá hoại lương thực, tài sản. Chuột tìm thức ăn vào ban đêm và là loài gặm nhấm. Mèo nhà có khả năng bắt chuột dù trời tối. Máy đuổi chuột thường dùng sóng siêu âm, sóng điện từ, sóng âm thanh.

Chi Chuột nhắt
Thời điểm hóa thạch: Cuối thế Miocen - gần đây
Chuột nhà, Mus musculus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Muridae
Phân họ (subfamilia)Murinae
Tông (tribus)Murini
Winge, 1887
Chi (genus)Mus
Linnaeus, 1758
Loài điển hình
Mus musculus[1][2]
Linnaeus, 1758
Các phân chi

Phân loại

sửa

Chi Chuột nhắt bao gồm các phân chi và loài sau đây:[3]

Giảm chuột quay lại

sửa
  • Vệ sinh nơi ở gọn gàng ngăn nắp.
  • Lấp hết tất cả các lỗ hở trên tường bằng xi măng hay gạch.
  • Không để vật, dụng cụ tại một chỗ quá nhiều.
  • Dùng thuốc lau nhà có khả năng đuổi được chuột.
  • Cần kiểm tra định kỳ thường xuyên 2 hoặc 3 tháng 1 lần cho các vị trí bít trét.
  • Không nên tự ý diệt chuột bằng các hóa chất khi không hiểu tác dụng của thuốc.

Xem thêm

sửa

Hình ảnh

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ Hemming, Francis biên tập (1958) [1910]. “Opinion 16. The Status of Prebinomial Specific Names (Published Prior to 1758) Under Art. 30d”. Opinions and Declarations Rendered by the International Commission on Zoological Nomenclature. 1 (B): 37.
  2. ^ Oldfield, Thomas (1911). “The Mammals of the Tenth Edition of Linnæus; an Attempt to fix the Types of the Genera and the exact Bases and Localities of the Species”. Proceedings of the Zoological Society of London. 1911 (1): 146. doi:10.1111/j.1469-7998.1911.tb06995.x.
  3. ^ “Mus (mouse, genus)”. NCBI taxonomy (bằng tiếng Anh). Bethesda, MD: National Center for Biotechnology Information. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.

Tham khảo

sửa