Chi Bòng bòng
Chi Bòng bòng (hay chi Bồng bồng) (danh pháp khoa học: Calotropis) là một chi thực vật trong phân họ Bông tai (Asclepiadoideae) của họ La bố ma (Apocynaceae) với khoảng 3 loài cây sản xuất ra nhựa cây có màu giống như sữa. Chúng là các loài cỏ dại khá phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Hoa của chúng thơm và thường được dùng làm các loại 'quả tua hoa' ở một vài nơi thuộc Đông Nam Á.
Chi Bòng bòng | |
---|---|
Bòng bòng to (Calotropis gigantea) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Gentianales |
Họ (familia) | Apocynaceae |
Phân họ (subfamilia) | Asclepiadoideae |
Tông (tribus) | Asclepiadeae |
Phân tông (subtribus) | Asclepiadinae |
Chi (genus) | Calotropis R.Br., 1810[1] |
Các loài | |
Chi này được Robert Brown mô tả lần đầu tiên năm 1810. Nó bao gồm các loài bản địa Nam Á và Bắc Phi.[2]
Các loài
sửa- Calotropis acia Buch.-Ham., 1825 (đồng nghĩa: C. herbacea): Ấn Độ.
- Calotropis gigantea (L.) Dryand., 1811 (đồng nghĩa Asclepias gigantea, Madorius giganteus): Bòng bòng to, bồng bồng to, lá hen. Trung Quốc, tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á.
- Calotropis procera (Aiton) Dryand., 1811 (đồng nghĩa C. busseana, C. heterophylla, C. inflexa, C. persica, C. syriaca, C. wallichii): Bồng bồng quý, bồng bồng lá nhỏ, bồng bồng núi. Bắc Phi, nhiệt đới châu Phi, Trung Đông, Trung Quốc, tiểu lục địa Ấn Độ, Nam Á và Đông Nam Á.
- Calotropis procera phân loài hamiltonii = Calotropis hamiltoni
Chuyển đi
sửa- Calotropis sussuela: đồng nghĩa của Hoya imperialis - cẩm cù vua.
Độc tính
sửaCác loài Calotropis là thực vật có độc. Calotropin, một hợp chất có trong nhựa mủ, là độc hơn strychnin.[3] Calotropin có cấu trúc tương tự như 2 glycoside tim mạch chịu trách nhiệm cho độc tính tế bào của Apocynum cannabinum. Các chất chiết từ hoa Calotropis procera có độc tính tế bào mạnh. Các chất này cũng có hại cho mắt.
Ảnh hưởng văn hóa
sửaTrong văn hóa Ấn Độ thì hoa của Calotropis được dâng cho các vị thần Hindu là Shiva và Hanuman.
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ “Calotropis R. Br”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. ngày 13 tháng 3 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.
- ^ Flora of China Vol. 16 Page 202 牛角瓜属 niu jiao gua shu Calotropis R. Brown, Mem. Wern. Nat. Hist. Soc. 1: 39. 1810
- ^ S. Morris Kupchan; John R. Knox; John E. Kelsey; J. A. Saenz Renauld (ngày 25 tháng 12 năm 1964). “Calotropin, a Cytotoxic Principle Isolated from Asclepias curassavica L.”. Science. 146 (3652): 1685–6. doi:10.1126/science.146.3652.1685. PMID 14224519.
Tham khảo
sửa- Phân loại của USDA cho chi Calotropis
- Calotropis procera
- PIER - Calotropis giantea Lưu trữ 2008-05-16 tại Wayback Machine