Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (tiếng Trung: 中华人民共和国主席, bính âm: Zhōnghuá Rénmín Gònghéguó Zhǔxí, âm Hán Việt: Trung Hoa nhân dân cộng hòa quốc chủ tịch), gọi tắt là Chủ tịch nước Trung Quốc (中国国家主席 Trung Quốc quốc gia chủ tịch)[1] hoặc Chủ tịch nước (国家主席 quốc gia chủ tịch)[2], là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chức vụ này đã được lập ra theo bản Hiến pháp năm 1954. Trước đó, từ ngày thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1949-54) chỉ có chức Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Trung ương. Từ năm 1975 không có chức vụ Chủ tịch nước mà vai trò đại diện quốc gia được chuyển sang cho Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc. Hiến pháp năm 1982 lập lại chức vụ chủ tịch nước. Về mặt chính thức, chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (gọi tắt là Nhân đại toàn quốc) bầu ra theo quy định của điều 62 của Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trên thực tế, việc bầu cử này thực chất là bầu cử 'một ứng cử viên'. Ứng cử viên cho chức vụ này được Đoàn chủ tịch Kỳ họp Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc giới thiệu.
Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | |
---|---|
Kính ngữ | Chủ tịch nước |
Bổ nhiệm bởi | Nhân đại toàn quốc |
Nhiệm kỳ | 5 năm, không giới hạn số lần tái đắc cử |
Người đầu tiên nhậm chức | Mao Trạch Đông |
Thành lập | 01 tháng 10 năm 1949 |
Lựa chọn, kế vị và yêu cầu đối với chức chủ tịch nước
sửaTheo Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, về mặt lý thuyết Nhân đại toàn quốc là cơ quan lập pháp cao nhất có quyền bầu chọn hoặc miễn nhiệm chủ tịch nước. Theo quy định của pháp luật, chủ tịch nước phải là một công dân Trung Quốc có tuổi từ 45 trở lên. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Nhân đại.tương đương với 5 năm.
Chủ tịch nước ban bố các luật và quy định được Nhân đại toàn quốc và Ủy ban Thường vụ Nhân đại toàn quốc thông qua. Chủ tịch nước có quyền bổ nhiệm Thủ tướng Quốc vụ viện, các phó thủ tướng, các ủy viên quốc vụ, các đại sứ, … Chủ tịch nước có quyền ban hành các sắc lệnh, có thể ban bố tình trạng khẩn cấp, và tuyên bố chiến tranh. phó chủ tịch nước giúp việc cho chủ tịch nước.
Trong trường hợp chủ tịch nước qua đời hoặc rời chức, phó chủ tịch nước tự động đảm nhiệm quyền hạn chủ tịch nước. Trong trường hợp cả hai không thể thực hiện nhiệm vụ bình thường, Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Nhân đại Toàn quốc sẽ thực hiện nhiệm vụ của chủ tịch nước với vai trò là quyền chủ tịch nước cho đến khi Nhân đại toàn quốc có thể bầu một chủ tịch nước mới.
Vai trò Chủ tịch nước
sửaChủ tịch nước và Quốc vụ viện
sửaChủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chịu trách nhiệm về đối ngoại của Trung Quốc. Kể từ thập niên 1990, chủ tịch nước chịu trách nhiệm thiết lập chính sách chung và chỉ đạo thực hiện và giao trách nhiệm thực hiện cho Thủ tướng Quốc vụ viện.
Chủ tịch nước và Đảng
sửaKể từ thập niên 1990, nhìn chung chủ tịch nước cũng đồng thời là Tổng bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc. Điều này giúp giảm căng thẳng về quyền lực giữa lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước.
Chủ tịch nước và quân đội
sửaChủ tịch nước cũng đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương. Tuy nhiên năm 2003 Hồ Cẩm Đào đã được bầu làm Chủ tịch nước mà phải tới năm sau ông mới được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương.
Danh sách chủ tịch nước
sửaChủ tịch Chính phủ
sửaTên | Ảnh | Tên tiếng Trung | Nhiệm kỳ | Đảng |
---|---|---|---|---|
Mao Trạch Đông
(1893-1976) |
毛泽东 | 1/10/1949-27/9/1954 | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Chủ tịch danh dự
sửaTrong vòng khoảng hai tuần trước khi mất (16/5/1981–29/5/1981) bà Tống Khánh Linh được phong chức Chủ tịch danh dự nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Tên | Ảnh | Tên tiếng Trung | Nhiệm kỳ | Đảng |
---|---|---|---|---|
Tống Khánh Linh
(1893-1981) |
宋庆龄 | 16/5/1981-29/5/1981 | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Chủ tịch nước
sửaThứ tự | Tên | Tên tiếng Trung | Ảnh | Nhiệm kỳ | Đảng |
---|---|---|---|---|---|
1 | Mao Trạch Đông
(1893-1976) |
毛泽东 | 27/9/1954-27/4/1959 | Đảng Cộng sản Trung Quốc | |
2 | Lưu Thiếu Kỳ
(1898-1969) |
刘少奇 | 27/4/1959-31/10/1968 (bị cách chức) | Đảng Cộng sản Trung Quốc | |
Sau khi Lưu Thiếu Kỳ bị cách chức và chết trong tù, chức vụ này bị bỏ trống. Hai Phó Chủ tịch nước cùng đảm nhiệm Quyền Chủ tịch nước trong thời gian từ 31/10/1968 đến 24/2/1972 là Tống Khánh Linh và Đổng Tất Vũ. Từ 24/2/1972 đến 17/1/1975, Đổng Tất Vũ đảm nhiệm Quyền Chủ tịch nước (ông qua đời ngày 2/4/1975) thì Chu Đức với tư cách là Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lên thay thế và trở thành Nguyên thủ quốc gia. Trong giai đoạn 1975 đến 1983 thì người đứng đầu nhà nước là Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần lượt theo nhiệm kì là (Chu Đức 1975-1976), (Tống Khánh Linh 1976-1978), (Diệp Kiếm Anh 1978-1983). Lâm Bưu từng muốn lập lại chức vụ Chủ tịch nước nhưng bị Mao Trạch Đông bác bỏ. | |||||
3 | Lý Tiên Niệm
(1909-1992) |
李先念 | 18/6/1983-8/4/1988 | Đảng Cộng sản Trung Quốc | |
4 | Dương Thượng Côn
(1907-1998) |
杨尚昆 | 8/4/1988-27/3/1993 | Đảng Cộng sản Trung Quốc | |
5 | Giang Trạch Dân
(1926-2022) |
江泽民 | 27/3/1993-15/3/2003 | Đảng Cộng sản Trung Quốc | |
6 | Hồ Cẩm Đào
(1942-) |
胡金涛 | 15/3/2003-14/3/2013 | Đảng Cộng sản Trung Quốc | |
7 | Tập Cận Bình
(1953-) |
习近平 | 14/3/2013-Đương nhiệm | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Các cựu Chủ tịch nước còn sống
sửaHiện tại có một cựu chủ tịch nước còn sống là Hồ Cẩm Đào và cựu chủ tịch nước qua đời gần đây nhất là Giang Trạch Dân vào ngày 30 tháng 11 năm 2022 ở tuổi 96. Dưới đây là danh sách các cựu chủ tịch nước còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:
Tham khảo
sửa- ^ 中国国家主席首次出访捷克 动画足球等将成亮点, 新浪网, truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
- ^ 国家元首制度, 中国网, truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.