Chấm lượng tử là một tinh thể nano được làm từ vật liệu chất bán dẫn mà kích thước của nó đủ nhỏ để làm xuất hiện các đặc tính cơ học lượng tử. Cụ thể, exciton của nó được giới hạn trong cả ba chiều không gian. Những tính chất điện tử của các vật liệu thể hiện đặc tính trung gian giữa những khối lớn chất bán dẫn và các phân tử rời rạc.[1][2][3] Alexey Ekimov lần đầu tiên phát hiện ra chấm lượng tử vào năm 1981[4][5] [6] trong một ma trận thủy tinh và sau đó Louis E. Brus quan sát thấy chúng trong dung dịch dạng keo vào năm 1985.[7] Thuật ngữ "chấm lượng tử" được đặt ra bởi Mark Reed.[8]

Chấm lượng tử trong dung dịch keo được chiếu xạ với ánh sáng UV. Chấm lượng tử có kích thước khác nhau phát ra ánh sáng màu khác nhau do hiệu ứng giam giữ lượng tử.
Chấm lượng tử lý tưởng từ lớp InAs/GaAs.

Các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu các ứng dụng cho các chấm lượng tử trong tranzito, các tế bào năng lượng mặt trời, đèn LED, và laser điốt. Họ cũng đã khảo cứu các chấm lượng tử với vai trò là tác nhân cho kỹ thuật chụp ảnh y học và chúng có thể trở thành qubit trong điện toán lượng tử. Chấm lượng tử được thương mại hóa đầu tiên trong một sản phẩm sử dụng chúng là dòng Sony XBR X900A của TV màn hình phẳng được tung ra vào năm 2013.[9]

Đặc tính điện tử của một chấm lượng tử có liên quan chặt chẽ với kích thước và hình dạng của nó. Ví dụ, các khe hở năng lượng (band gap) trong một chấm lượng tử mà xác định phạm vi tần số của ánh sáng phát ra tỉ lệ nghịch với độ rộng của nó. Trong các ứng dụng thuốc nhuộm huỳnh quang tần số của ánh sáng phát ra tăng khi kích thước của các chấm lượng tử giảm. Do đó, màu sắc của ánh sáng phát ra thay đổi từ màu đỏ sang màu xanh khi kích thước của các chấm lượng tử được làm nhỏ hơn.[10] Điều này cho phép các trạng thái kích thích và phát xạ của chấm lượng tử được điều chỉnh cao. Vì kích thước của một chấm lượng tử có thể được thiết kế khi chế tạo nó, tính chất dẫn điện của nó có thể được kiểm soát cẩn thận. Chấm lượng tử có nhiều kích cỡ khác nhau, chẳng hạn hư màng nano gradien đa lớp (Gradient multilayer nanofilm), có thể được tạo ra để thực hiện một loạt tính chất phát xạ mong muốn.

Chú thích

sửa
  1. ^ Brus, L.E. (2007). “Chemistry and Physics of Semiconductor Nanocrystals” (PDF). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2009.
  2. ^ Norris, D.J. (1995). “Measurement and Assignment of the Size-Dependent Optical Spectrum in Cadmium Selenide (CdSe) Quantum Dots, PhD thesis, MIT”. hdl:1721.1/11129.
  3. ^ Murray, C. B.; Kagan, C. R.; Bawendi, M. G. (2000). “Synthesis and Characterization of Monodisperse Nanocrystals and Close-Packed Nanocrystal Assemblies”. Annual Review of Materials Research. 30 (1): 545–610. Bibcode:2000AnRMS..30..545M. doi:10.1146/annurev.matsci.30.1.545.
  4. ^ Екимов АИ, Онущенко АА (1981). “Квантовый размерный эффект в трехмерных микрокристаллах полупроводников” (PDF). Письма в ЖЭТФ. 34: 363–366. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ Ekimov AI, Onushchenko AA (1982). “Quantum size effect in the optical-spectra of semiconductor micro-crystals”. Soviet Physics Semiconductors-USSR. 16 (7): 775–778.
  6. ^ Ekimov AI, Efros AL, Onushchenko AA (1985). “Quantum size effect in semiconductor microcrystals”. Solid State Communications. 56 (11): 921–924. doi:10.1016/S0038-1098(85)80025-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ “Nanotechnology Timeline”. National Nanotechnology Initiative.
  8. ^ Reed MA, Randall JN, Aggarwal RJ, Matyi RJ, Moore TM, Wetsel AE (1988). “Observation of discrete electronic states in a zero-dimensional semiconductor nanostructure” (PDF). Phys Rev Lett. 60 (6): 535–537. Bibcode:1988PhRvL..60..535R. doi:10.1103/PhysRevLett.60.535. PMID 10038575.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ “Quantum Dots Produce More Colorful Sony TVs MIT Technology Review”. MIT Technology Review. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2015. Truy cập 15 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ “Nanotechnology Information Center: Properties, Applications, Research, and Safety Guidelines”. American Elements. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

sửa