Hiệp hội bóng đá Trung Á
Hiệp hội bóng đá Trung Á (CAFA) (tiếng Anh: Central Asian Football Association)[1] là một hiệp hội của bóng đá quốc gia đang thi đấu ở Trung Á.
Hiệp hội bóng đá Trung Á | |
---|---|
Tên viết tắt | CAFA |
Thành lập | 9 tháng 1 năm 2015 |
Loại | Tổ chức thể thao |
Trụ sở chính | Tashkent, Uzbekistan |
Thành viên | 6 thành viên hiệp hội |
Chủ tịch | Mirabror Usmanov |
Phó chủ tịch | Ali Kafashian |
Vào tháng 6 năm 2014, liên đoàn đã được phê duyệt theo nguyên tắc của Liên đoàn bóng đá châu Á và thông qua tại Đại hội bất thường trong tháng 1 năm 2015 khi Cúp bóng đá châu Á 2015 đang diễn ra.[2][3] Kết quả, CAFA trong tương lai sẽ có thể trở thành thành viên Ban chấp hành AFC.
Sự hình thành của CAFA do Liên đoàn bóng đá Iran khởi xướng sau tranh chấp với các thành viên Liên đoàn bóng đá Tây Á. Chủ tịch AFC Salman Bin Ibrahim Al-Khalifa đã đạt được kết quả tích cực về mặt chính trị từ việc tạo ra khu vực mới.[4]
Lịch sử
sửaThành viên của 6 quốc gia gặp gỡ với chủ tịch AFC Sheihk Salam vào ngày 10 tháng 5 năm 2014 để nói về khả năng để tạo ra một khu vực bóng đá châu Á mới. Các đoàn đại biểu đã được mời bởi chủ tịch AFC sau sáng kiến của Iran và Afghanistan.[5] Tại Đại hội bất thường AFC vào ngày 09 tháng 6 năm 2014 ở São Paulo, kế hoạch về khu vực mới đã được phê chuẩn bởi đại hội.[6][7]
Các thành viên hiệp hội
sửaCAFA sẽ bao gồm 6 thành viên hiệp hội. Tất cả đều là thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á.
Mã | Hiệp hội | Các đội tuyển bóng đá quốc gia | Các đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia |
Các đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia |
Thành lập | Liên kết FIFA |
Liên kết AFC |
Liên kết CAFA |
Thành viên IOC |
Cựu liên đoàn |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AFG | Afghanistan | Nam | Nam | 1933 | 1948 | 1954 | 2015 | Có | SAFF (2005–2014) | |
IRN | Iran | Nam · Nam U-20 · Nữ | Nam | 1920 | 1948 | 1954 | 2015 | Có | WAFF (2000–2014) | |
KGZ | Kyrgyzstan | Nam | - | 1992 | 1994 | 1994 | 2015 | Có | n/a | |
TJK | Tajikistan | Nam | - | 1936 | 1994 | 1994 | 2015 | Có | n/a | |
TKM | Turkmenistan | Nam | - | 1992 | 1994 | 1994 | 2015 | Có | n/a | |
UZB | Uzbekistan | Nam · Nữ | Nam | 1946 | 1994 | 1994 | 2015 | Có | n/a |
Hiệp hội | Giải bóng đá vô địch quốc gia | Cúp bóng đá quốc gia | Siêu cúp |
---|---|---|---|
Afghanistan | Afghan Premier League | - | - |
Iran | Persian Gulf Pro League Kowsar Women Football league |
Hazfi Cup | Iranian Super Cup |
Kyrgyzstan | Kyrgyzstan League Kyrgyzstan Women's Championship |
Kyrgyzstan Cup | Kyrgyzstan Super Cup |
Tajikistan | Tajik League | Tajik Cup | Tajik Supercup |
Turkmenistan | Ýokary Liga | Turkmenistan Cup | Turkmenistan Super Cup |
Uzbekistan | Uzbek League Uzbek women's football championship |
Uzbekistan Cup | Uzbekistan Super Cup |
Bảng xếp hạng
sửa
Các đội tuyển nam quốc giasửaBảng xếp hạng được tính toán bởi FIFA.
|
Đội tuyển nam dẫn đầu:
|
Các đội tuyển nữ quốc giasửa
|
Đội tuyển nữ dẫn đầu:
|
Ủy ban điều hành
sửaVị trí | Họ tên | Năm hoạt động |
---|---|---|
Chủ tịch | Mirabror Usmanov | 2015 - 2019 |
Phó chủ tịch | Rustam Emomali | 2015 - |
Tổng thư ký | Sardor Rakhmatullaev | 2015 - |
Phó tổng thư ký | Seyed Reza Aghazadeh | 2015 - |
Phó chủ tịch AFC | Ali Kafashian[10] | 2015 - |
Nữ tổng thư ký | Zohra Mehri[11] | 2015 - |
Các giải bóng đá
sửaPhó tổng thư ký người Afghanistan Seyed Reza Aghazadeh công bố vào tháng 2 năm 2015 rằng Giải vô địch bóng đá Trung Á có thể sẽ bắt đầu vào năm 2016.[12][13] Giải vô địch bóng đá U-15 Trung Á đầu tiên bắt đầu vào ngày 23 tháng 3 năm 2015 ở Tokyo.[14]
Xem thêm
sửa- Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC)
- Liên đoàn bóng đá Đông Á (EAFF)
- Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF)
- Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF)
- Liên đoàn bóng đá Tây Á (WAFF)
- Cúp ECO
Tham khảo
sửa- ^ “اتحادیه فوتبال آسیای مرکزی ایجاد شد” (bằng tiếng Ba Tư). BBC. ngày 22 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2015.
- ^ “'Central Zone' gets thumbs up from Tajikistan”. The AFC. 10 tháng 6 năm 2014. Truy cập 10 tháng 6 năm 2014.
- ^ “AFC adds a fifth zone as Extraordinary Congress approves amendments to AFC Statutes”. The AFC. 12 tháng 1 năm 2015. Truy cập 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ Warshaw, Andrew (10 tháng 6 năm 2014). “Shaikh Salman flexes his political muscle to brush aside Prince Ali”. InsideWorldFootball.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 10 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Central Asians meet Sheikh Salman to create CAFA”. aff.org.af. 17 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập 29 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Sheikh Salman Wins Bitter Battle to End Prince Ali's FIFA Vice-Presidency” (10 tháng 6 năm 2014). worldfootballinsider.com. Truy cập 29 tháng 10 năm 2014.
- ^ “AFC president to resume FIFA Vice Presidency”. goal.com. 11 tháng 6 năm 2014. Truy cập 29 tháng 10 năm 2014.
- ^ https://www.fifa.com/fifa-world-ranking/ranking-table/men/afc.html%7Cdate=ngày[liên kết hỏng] 4 tháng 5 năm 2017
- ^ https://www.fifa.com/fifa-world-ranking/ranking-table/women/afc.html%7Cdate=ngày[liên kết hỏng] 24 tháng 3 năm 2017
- ^ “Kafashian Elected as One of Five AFC Vice Presidents”. 30 tháng 4 năm 2015.
- ^ http://www.the-afc.com/afc-congress-2015/shaikh-salman-re-elected-afc-president-by-acclamation
- ^ “Last Afghanistan championship”. Goal Nepal. 23 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2016. Truy cập 23 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Afghanistan to play SAFF Championship for the last time in 2015”. 26 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
- ^ “CAFA championship: Afghan U-15 football squad off to Japan”. 22 tháng 3 năm 2015.